268746

Quyết định 2241/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

268746
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 2241/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Số hiệu: 2241/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
Ngày ban hành: 30/12/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2241/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
Ngày ban hành: 30/12/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2241/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 30 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 11 tháng 04 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 1405/TTr-SXD ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Sở xây dựng Cao Bằng về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu:

a) Phấn đấu đến năm 2020 đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở của các tầng lớp dân cư.

b) Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu cơ bản về nhà ở và an sinh xã hội.

c) Mở rộng khả năng huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở.

2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:

a) Giai đoạn 2014 - 2020:

- Đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân phấn đấu đạt 24 m2/người, trong đó: Đô thị là 26,4 m2/người, nông thôn là 233 m2/người.

- Chất lượng nhà ở đến năm 2020: Tỷ lệ nhà kiên cố phấn đấu đạt 43,81%, nhà bán kiên cố đạt 42,64%, giảm nhà thiếu kiên cố xuống dưới 9,83% và nhà đơn sơ dưới 3,72%.

- Tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà tại đô thị đạt 10%.

- Phấn đấu 60% công nhân tại các khu công nghiệp được thuê nhà ở dành cho công nhân.

b) Giai đoạn từ 2021 - 2030:

- Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân đạt 28,0m2/người, trong đó khu vực đô thị là 31,4 m2/người, khu vực nông thôn là 27,6 m2/người.

- Chất lượng nhà ở: Đến 2030 tăng tỷ lệ nhà kiên cố đạt 69,4%, nhà bán kiên cố đạt 26,53%, giảm nhà thiếu kiên cố xuống dưới 4,08% và không còn nhà đơn sơ.

- Tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà ở tại đô thị khoảng 20%.

- Phấn đấu có 70% công nhân khu công nghiệp được thuê nhà ở dành cho công nhân.

c) Chỉ tiêu đất ở tăng thêm

Quỹ đất ở tăng thêm 638,25 ha, trong đó:

- Giai đoạn 2014 - 2020: 308,42 ha.

- Giai đoạn 2021 - 2030: 329,83 ha.

Nguồn vốn:

Tổng nguồn vốn huy động 38.231,2 tỷ đồng, trong đó:

- Giai đoạn 2014 - 2020: 16.285,9 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021 - 2030: 21.945,3 tỷ đồng.

3. Nhiệm vụ:

a) Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, làm căn cứ để các cấp, các ngành chỉ đạo điều hành cho phù hợp với từng giai đoạn của địa phương.

b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng; thủ tục về đất đai; thủ tục chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội; khai thác, sử dụng nhà ở xã hội.

c) Tập trung thực hiện tốt công tác lập và quản lý xây dựng theo quy hoạch.

d) Tập trung giải quyết nhà ở cho người có công, người nghèo, đối tượng đặc biệt khó khăn và nhà ở tái định cư.

e) Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất để phát triển nhà ở.

4. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện Chương trình:

a) Giải pháp về thủ tục hành chính

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở.

- Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ quản lý.

b) Giải pháp về cơ chế chính sách

- Bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách, thu hút các nguồn vốn đầu tư và kêu gọi các nguồn tài trợ.

- Bổ sung và ban hành mới các cơ chế chính sách về phát triển nhà ở trong từng giai đoạn.

c) Giải pháp về đất đai:

- Bố trí, sắp xếp lại sự bất hợp lý trong các khu dân cư cũ, đồng thời hình thành các khu dân cư mới có quy mô đủ lớn.

- Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông.

d) Giải pháp cho nhà ở vùng có nguy cơ ngập lụt, sạt lở cao

- Rà soát quy hoạch để thực hiện giải tỏa di dời đối với một số khu vực nhà ở nằm ven sông, suối có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; bố trí quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cho người dân ở các khu vực trên.

- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đào xả mái ta luy trái phép, tự ý san lấp, lấn chiếm dòng chảy.

e) Về quy hoạch, kiến trúc và công nghệ xây dựng:

- Đẩy mạnh công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước; khi lập quy hoạch, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường để có giải pháp hợp lý nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả đất đô thị.

- Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết một số khu vực có lợi thế về cảnh quan, khu vực trung tâm đô thị để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế.

- Kiến trúc nhà ở đô thị đảm bảo nguyên tắc kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với các công trình khác tại đồ thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hòa.

f) Về vốn và cơ chế, chính sách tài chính về nhà ở:

f1) Nguồn vốn

a) Đối với vốn dành cho xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở do dân tự xây được huy động từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, người có nhu cầu mua nhà ở và do người dân cư tự xây dựng nhà ở;

b) Đối với vốn dành cho phát triển nhà ở xã hội:

- Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được huy động từ:

+ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nguồn vốn của Quỹ phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh được hình thành dựa trên: Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn; trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đồ thị mới trên địa bàn. Mức thu sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ thể); ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; kinh phí hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

+ Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn vay khác (nếu có);

- Nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế, hộ gia đình đầu tư được huy động từ:

+ Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc của hộ gia đình, cá nhân;

+ Vay từ nguồn vốn cho vay ưu đãi của Chính phủ;

+ Vay của các tổ chức tín dụng và Quỹ phát triển nhà ở của địa phương;

+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định và trái phiếu chính quyền địa phương.

f2) Các biện pháp thu hút nguồn vốn, khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở

- Công bố công khai danh mục các dự án phát triển nhà ở thương mại trong từng thời kỳ trên phạm vi địa bàn, trong đó công khai các khu đất dự án phát triển nhà, quy mô, điều kiện về sử dụng đất của từng dự án và nêu rõ thời gian hoàn thành đối với từng dự án. Đặc biệt là các dự án ở những đô thị lớn như thành phố Cao Bằng, thị trấn Tà Lùng,...

- Công bố công khai các yêu cầu cơ bản để lựa chọn chủ đầu tư (như yêu cầu về năng lực chủ đầu tư, yêu cầu về tài chính, về quy hoạch, kiến trúc, loại nhà ở trong phạm vi dự án...).

- Thành lập Hội đồng tư vấn lựa chọn chủ đầu tư mà thành phần gồm các Ban ngành có liên quan và đại diện của Ủy ban nhân dân thành phố, huyện (nơi có dự án) để xem xét, lựa chọn chủ đầu tư đối với từng dự án theo quy định.

- Cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình theo hướng công khai minh bạch, đảm bảo cơ chế liên thông một cửa, tạo điều kiện tối đa cho các chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.

- Nghiên cứu, xây dựng đề án phát hành trái phiếu đô thị, kế hoạch phát hành trái phiếu dựa trên quy định tại Thông tư số 81/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 05 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và các quy định khác liên quan với mục đích huy động nguồn vốn từ trái phiếu để đầu tư phát triển các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trọng điểm làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông, đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi để bổ sung nguồn tài chính vào Quỹ phát triển nhà.

(nội dung chi tiết được trình bày tại Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh:

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan liên quan triển khai Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh đảm bảo đúng tiến độ, mục tiêu được phê duyệt (thực hiện theo Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Cao Bằng).

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch chi tiết (hàng năm) thực hiện Chương trình phát triển nhà ở các địa phương mình và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện.

- Điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn theo thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.

- Tổ chức thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý, năm và từng giai đoạn phát triển.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc lập và quản lý (theo phân cấp) các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ nhà ở xã hội trên địa bàn cho các đối tượng: Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; hộ chính sách, có công; hộ nghèo khu vực nông thôn; cán bộ, công chức, nhân sỹ trí thức, giáo viên.

3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành

3.1. Sở Xây dựng:

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức công bố công khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai chương trình; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất việc tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ; đề xuất sửa đổi, bổ sung Chương trình cho phù hợp với tình hình thực tế theo từng giai đoạn.

- Thực hiện chức năng chủ trì, đầu mối thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Chủ trương, lựa chọn chủ đầu tư, quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng các Dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật Nhà ở, Nghị định 71/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Là đầu mối hướng dẫn, giúp đỡ các chủ đầu tư triển khai thực hiện các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ cải thiện nhà ở cho từng nhóm đối tượng theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trong việc triển khai đề án phát triển các loại nhà ở công vụ và nhà ở xã hội cho các đối tượng: Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; các hộ chính sách, người có công; hộ nghèo khu vực nông thôn; cán bộ, công chức, nhân sỹ trí thức, giáo viên.

- Chủ trì triển khai đề án nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo theo Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê; lập kế hoạch cụ thể từng năm, trong đó đề xuất cụ thể phần vốn trái phiếu Chính phủ và ngân sách địa phương, báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các địa phương lập quy hoạch, phát triển các đô thị đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hỗ trợ phát triển nhà ở; nghiên cứu các mẫu thiết kế nhà ở sử dụng vật liệu phù hợp với điều kiện địa phương;

- Chủ trì các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng để phát triển các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh, các dự án nhà ở xã hội, nhà ở giá rẻ...;

3.2. Sở Tài Nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Chương trình được phê duyệt.

3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên hàng năm và từng thời kỳ.

- Bố trí vốn hàng năm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên hàng năm.

3.4. Sở Tài chính

- Tổ chức việc thẩm định giá mua lại các dự án nhà ở thương mại (nếu có) để chuyển đổi sang phục vụ nhu cầu nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thẩm định giá cho thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp và các nhà ở khác.

- Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn hàng năm.

- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Mặt trận Tổ quốc tỉnh Cao Bằng rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Xây dựng xác định đối tượng cán bộ, công chức viên chức, người lao động và các đối tượng được ưu tiên thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

3.6. Sở Nội vụ

- Chủ trì việc thẩm định phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực để triển khai công tác quản lý, phát triển nhà ở của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

- Phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc thực hiện chính sách nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên và nhà ở xã hội.

3.7. Ban Quản lý Khu kinh tế

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.

3.8. Các sở, ban, ngành có liên quan

Các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở trên phạm vi địa bàn.

3.9. Mặt trận Tổ quốc tỉnh

Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.

3.10. Các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở

Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự án nhà ở và triển khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nội dung dự án và tiến độ đã được phê duyệt.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản