THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng
06 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 - 2020). Trong
đó, tập trung thực hiện các trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020
là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để
cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao;
nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất
cập trong quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 của Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ.
- Gắn kết công tác cải cách hành
chính của các bộ, ngành và địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân,
cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc
triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải
cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
đến năm 2020.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng toàn diện triển
khai cải cách hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương
tới địa phương đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- Gắn kết chặt chẽ việc triển khai
các nhiệm vụ, đề án, dự án cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa
các bộ, ngành và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trên cơ sở thực hiện đầy đủ
các nhóm giải pháp quy định tại Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ.
- Đôn đốc triển khai có kết quả các
nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm
nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ,
đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với cải cách lập pháp, tư pháp; cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nước tại các bộ, ngành và địa phương trong quá trình triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm
tốt trong cải cách hành chính ở trong nước giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động
nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các nước áp dụng phù hợp vào thực tiễn của
Việt Nam.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện đồng
bộ cải cách hành chính, cải cách lập pháp và cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, vận
hành một cách hiệu lực và hiệu quả, thực hiện tốt chức năng kiến tạo phát triển
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và xây dựng xã hội dân chủ.
b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tuân theo các tiêu
chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
c) Hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp
luật của nền hành chính phù hợp với Hiến
pháp năm 2013.
d) Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật
về bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp
năm 2013 và các chuẩn mực quốc tế, mở rộng và phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa.
đ) Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản
nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam đồng bộ, thống nhất, khả thi,
công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp, dựa trên
hệ thống chính sách đã được hoạch định trong từng lĩnh vực phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.
e) Thể chế hóa nguyên tắc phân công,
phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước; phòng, chống tham nhũng; tăng cường hiệu
quả quản trị nhà nước; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các thiết chế trong hệ thống chính trị.
g) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể
chế về sở hữu, doanh nghiệp nhà nước; xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước
đối với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ
chức và kinh doanh vốn nhà nước.
h) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo
đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi
quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân
dân đối với hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước.
i) Thực hiện bước chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược từ việc đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp luật sang hoàn
thiện và tổ chức thực thi pháp luật, bảo
đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tính liên thông, gắn kết mật thiết giữa công tác xây dựng và tổ chức
thi hành pháp luật.
k) Đổi mới công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm
loại bỏ tình trạng lợi ích cục bộ trong
quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
b) Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành
chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các thủ tục
hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số
lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải
quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường, bảo đảm
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực
xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020.
c) Tăng cường xây dựng và hoàn thiện
các hình thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; chú trọng việc
công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của
các bộ, ngành, địa phương; công khai thủ tục hành, chính trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính và trên trang thông tin điện tử; niêm yết thủ tục
hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành
chính.
d) Triển khai thiết lập và đưa vào vận
hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền.
đ) Xây dựng Đề án đơn giản hóa chế độ
báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; nghiên cứu, nhân rộng
mô hình hay, cách làm mới trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên phạm
vi toàn quốc.
e) Tiếp tục tổ chức thực hiện có kết
quả Đề án Tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ
sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.
g) Tập trung cải cách thủ tục hành
chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức
sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các
cơ quan hành chính nhà nước các cấp; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước
a) Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
(bao gồm cả cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập), sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển.
b) Phân loại các cơ quan hành chính
làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất
lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Những nhiệm vụ mà
cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không
có hiệu quả thì chuyển sang các tổ chức
ngoài nhà nước đảm nhận.
c) Nghiên cứu xây dựng và đưa vào áp
dụng mô hình đánh giá tổ chức.
d) Hoàn thiện các quy định về phân cấp
quản lý Trung ương - địa phương trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên
tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành
chính nhà nước cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục
tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.
đ) Tiếp tục cải cách và triển khai
trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch
vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
e) Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để
thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp,
cổ phần hóa, hợp tác công tư...). Đẩy mạnh
xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động (trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...)
theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng
dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan
nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu
chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến
khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn
vị hành chính ở địa phương.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng,
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục
vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ,
phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan
hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
b) Đề cao trách nhiệm và đạo đức công
vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và
thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
c) Bổ sung và hoàn thiện các chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức.
d) Đổi mới phương thức tuyển dụng
công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm và có quy định về xử
lý các vi phạm; tổ chức thí điểm đổi mới
phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý.
đ) Đổi mới công tác thống kê, báo cáo
và quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế.
g) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát lại các chương trình đào tạo cán bộ,
công chức, viên chức, loại bỏ những nội dung đào tạo trùng lắp, để công tác đào
tạo, bồi dưỡng mang lại lợi ích thiết thực, không lãng phí. Tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực,
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập
quốc tế. Sửa đổi, hoàn thiện cơ chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức, phù hợp với điều kiện của Việt Nam
và yêu cầu hội nhập quốc tế; có hệ thống chính sách khuyến khích cán bộ, công
chức, viên chức học tập và tự học, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực
hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu
cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất trong
đào tạo, bồi dưỡng.
h) Tổ chức thực hiện việc đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật, gắn với
các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
i) Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công
nghệ hiện đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức.
k) Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải
cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến
năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo
đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung
bình khá trong xã hội.
5. Cải cách tài chính công
a) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà
nước chi thường xuyên và đầu tư công.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và
các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ
Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn.
d) Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng
kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công
nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu. Phát
triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo,
thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
đ) Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp
ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra,
chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể
chế và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư
(PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục - đào tạo, văn
hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng.
g) Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo
dục, đào tạo, y tế; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ
sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của
Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ; xây dựng Cổng dịch vụ công Quốc gia để tích hợp tất cả
các dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương.
b) Triển khai xây dựng Chính phủ điện
tử, Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông trong quy
trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan
hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Phát triển,
tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin
quy mô quốc gia, tạo lập môi trường mạng, chia sẻ thông tin rộng khắp giữa các
cơ quan nhà nước.
c) Phát triển các hệ thống thông tin
thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ người dân và doanh nghiệp; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc
phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia; thống nhất ứng
dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn
diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
d) Nâng cao chất lượng phục vụ và
tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông
qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức; cung cấp
các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ
cá nhân và tổ chức mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Ứng
dụng công nghệ thông tin để giảm thời
gian, số lần trong một năm cá nhân, tổ chức phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước
thực hiện các thủ tục hành chính.
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016 -
2020: 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; 95% hồ
sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 90% số doanh nghiệp thực hiện
nộp thuế qua mạng; 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc
thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận
đầu tư qua mạng đạt 10%.
đ) Kết hợp chặt chẽ với triển khai
các nội dung cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước có tác dụng thực
sự thúc đẩy cải cách hành chính. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động.
e) Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều
hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng
thông tin điện tử hành chính.
- 100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
dưới dạng điện tử;
- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử.
g) Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tại các cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008, ưu tiên triển khai ISO điện tử.
h) Tổng kết, đánh giá hoạt động của
Trung tâm hành chính tập trung, mô hình trung tâm hành chính công của một số địa
phương. Tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, đặc biệt là trụ sở
cấp xã.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
a) Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều
hành gắn với đẩy mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ. Thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020 và các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trên một số lĩnh vực trọng tâm.
b) Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Triển
khai xác định và công bố Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Triển khai xác định và công bố Chỉ số hài lòng
về sự phục vụ hành chính; Chỉ số hài lòng về chất lượng y tế công; Chỉ số hài
lòng về chất lượng giáo dục công lập.
c) Tăng cường năng lực công chức
chuyên trách cải cách hành chính.
d) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
- Trên cơ sở Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan cụ thể hóa thành các nhiệm vụ
trong kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp yêu cầu thực tế
của các bộ, ngành, địa phương; định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Chủ động chỉ đạo, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai
đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch cải cách
hành chính hàng năm của Bộ, ngành, địa phương.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tăng cường phối hợp, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của bộ, ngành mình. Chủ động đề xuất với Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính của Chính phủ và Bộ Nội vụ về những nhiệm vụ trọng tâm cải cách
hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành cần có sự phối hợp, đôn
đốc, chỉ đạo liên ngành.
2. Các bộ, cơ quan chủ trì các đề án,
dự án có quy mô quốc gia được nêu trong Phụ lục kèm theo Quyết định này có
trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách.
3. Bộ Nội vụ:
Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính của Chính phủ, giúp Chính phủ triển khai thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 bảo đảm chất lượng, hiệu quả và yêu cầu,
tiến độ quy định;
- Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính của Chính phủ triển khai kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch theo quy định. Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ xử lý những khó khăn, vướng mắc của các bộ, ngành, địa phương trong
quá trình thực hiện kế hoạch cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra,
theo dõi, đánh giá và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các
nhiệm vụ trong kế hoạch;
- Chủ trì triển khai các nội dung cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính
sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức; phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cải cách chính sách tiền lương cho lực
lượng vũ trang nhân dân;
- Chủ trì triển khai xác định Chỉ số
cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chỉ số hài lòng
của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công
tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương đẩy mạnh triển khai công tác thông tin, tuyên truyền cải cách
hành chính;
- Phối hợp với Bộ Tài chính để lập,
thẩm định và phân bổ kinh phí hoạt động triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ của
kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Bộ Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Chủ trì triển khai nội dung cải
cách thủ tục hành chính;
d) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực
hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;
đ) Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức
quốc tế trong việc cải cách quy định hành chính.
5. Văn phòng Chính
phủ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ và
Cổng dịch vụ công Quốc gia.
6. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước;
b) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ thẩm
định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan
trung ương và địa phương, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ
trì hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
Chương trình.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ban hành kèm theo Nghị quyết
số 22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ;
b) Tiếp tục chủ trì và triển khai có
hiệu quả Đề án cải cách cơ chế phối hợp
trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách trung ương cho các đề
án, dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước;
d) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) để thực hiện kế hoạch.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Phối hợp với Bộ Nội vụ, Văn phòng
Chính phủ nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 với kế hoạch;
c) Phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
9. Bộ Y tế:
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực
hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
công;
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực
hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục
công.
11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì cải cách chính sách tiền
lương đối với người lao động trong các loại
hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp
với Bộ Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức,
viên chức.
12. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ
và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nghiên cứu, đổi mới, quản lý và triển khai thực hiện có
hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước.
13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi
mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
14. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh và hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các bộ,
ngành và địa phương:
Chủ trì lồng ghép các nội dung cải
cách hành chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức,
viên chức.
15. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các
cơ quan thông tin, báo chí Trung ương và địa phương:
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về
cải cách hành chính để tuyên truyền kế hoạch và phản hồi ý kiến của người dân,
doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ có
trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ )
TT
|
TÊN
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN
|
1.
|
Đề án "Đơn
giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước"
|
Bộ Tư pháp
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
2.
|
Đề án "Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
3.
|
Đề án đào tạo, bồi dưỡng công chức
giai đoạn 2016 - 2025
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
4.
|
Đề án "Xây dựng phương pháp
đánh giá tổ chức"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
5.
|
Đề án "Tăng cường năng lực đội
ngũ công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn
2016-2020"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
6.
|
Đề án "Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương, các cơ
quan thông tấn, báo chí
|
Giai đoạn 2016-2020
|
7.
|
Đề án "Xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
8.
|
Đề án "Đo lường hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước”
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
9.
|
Đề án "Đo lường sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ giáo dục công giai đoạn 2016-2020"
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
10.
|
Đề án "Đo lường sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ y tế công"
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
11.
|
Đề án đo lường sự hài lòng của người
dân đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
12.
|
Đề án "Cơ sở dữ liệu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
13.
|
Đề án "Mở rộng, nâng cấp Cổng Thông tin điện tử Chính phủ giai đoạn
2016-2020"
|
Văn phòng Chính phủ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|