279474

Quyết định 227/2007/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

279474
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 227/2007/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu: 227/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Hà Đức Toại
Ngày ban hành: 06/02/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 227/2007/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
Người ký: Hà Đức Toại
Ngày ban hành: 06/02/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 227/2007/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 06 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM VÀ CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 06 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Đức Toại

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM VÀ CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 227/2007 /QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu:

- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước cho phát triển kinh tế- xã hội;

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí;

- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến xã và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.

2. Yêu cầu:

- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay đầu năm 2007.

B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

I. Ban hành đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành:

1. Thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

Các sở ban, ngành, đoàn thể trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để trình cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, ban hành và loại bỏ.

UBND các huyện, thị xã trong phạm vi quản lý của mình rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

2. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật phải ban hành (kèm theo), xác định và phân công cụ thể trách nhiệm soạn thảo một số văn bản cần khẩn trương ban hành và thực hiện ngay đầu năm 2007 để tạo chuyển biến tích cực trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí, làm tiền đề cho các năm sau.

II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ, chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính có kế hoạch tiếp tục hướng dẫn triển khai đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh.

2. Các cơ quan: Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.

III. Hoàn thành hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí

1.Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác. Khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế- kỹ thuật còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành để có kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đầu năm 2007, hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế- kỹ thuật làm cơ sở để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm; quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành. Công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế- kỹ thuật để tạo điều kiện cho việc giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Việc sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế- kỹ thuật trong các lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của ngân sách nhà nước tỉnh trong từng thời kỳ.

IV. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật. Trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc; phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.

3. Các Sở, ban, ngành đoàn thể, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính.

V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Năm 2007, công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào 7 lĩnh vực sau:

- Quản lý, sử dụng đất đai;

- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;

- Các Chương trình Quốc gia;

- Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;

- Mua sắm, trang bị , quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;

- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc;

- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại phiên họp cuối năm.

3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã phải:

- Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua;

- Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các vi phạm đó;

- Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh thì đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời.

VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:

1. Quản lý sử dụng ngân sách nhà nước:

Trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị phải:

- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ Tài chính, mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá với lĩnh vực sự nghiệp;

- Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt. Không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ngừng cấp kinh phí và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học công nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ.

Thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ.

- Thực hiện chế độ đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.

- Rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được hưởng thụ theo quy định.

- Năm 2007 tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Thực hiện và hoàn thành việc phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước đảm bảo khớp đúng dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cả tổng mức và chi tiết. Trước ngày 31/3/2007, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh kết quả phân bổ ngân sách nhà nước năm 2007, thực hiện điều chỉnh cắt giảm dự toán chi của đơn vị đối với những khoản ngân sách chưa được nhà nước phân bổ. Việc bổ sung ngân sách ngoài dự toán được giao phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

+ Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ.

+ Trong quý I năm 2007, triển khai thực hiện tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước. Đến hết quý II năm 2007, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã phải hoàn thành việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Sở Tài chính để tổng hợp chung.

Trong quý II năm 2007, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đề án cơ chế thí điểm sử dụng phương tiện đi lại đưa đón hàng ngày theo phương thức: Thuê phương tiện đi lại của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khoán kinh phí trực tiếp cho người có tiêu chuẩn, chế độ sử dụng phương tiện đi lại ở một số sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã có điều kiện và có đăng ký làm thí điểm. Tạm dừng việc mua sắm mới phương tiện đi lại ở cơ quan, đơn vị tổ chức nhà nước theo quy định. Trường hợp thực sự cần thiết phải mua sắm phục vụ cho công tác quốc phòng, an ninh, Sở Tài chính đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

+ Từ quý I năm 2007, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp khách, quà tặng không đúng chế độ quy định.

2. Quản lý đầu tư xây dựng:

Trong quản lý đầu tư xây dựng, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã. Ban Quản lý các Dự án và các chủ đầu tư phải:

- Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm. Yêu cầu các cấp các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình quy chế quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước. Thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư.

Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện;

- Thực hiện rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chuẩn bị kỹ thuật và các quy định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng;

- Năm 2007 tập trung các nhiệm vụ sau:

+ Phân bổ kế hoạch từ đầu năm 2007 bảo đảm tập trung, tránh dàn trải và đúng thời gian quy định của pháp luật. Bố trí vốn đầu tư năm 2007 của các huyện, thị xã bảo đảm nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:

1. Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước. Bảo đảm đến hết năm 2006 xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư theo đúng Nghị quyết số 36/2004/QH11 ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn nhà nước;

2. Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường;

3. Bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

4. Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi có đủ thủ tục đầu tư. Nghiêm cấm chuyển vốn đầu tư của dự án sử dụng vốn vay thành vốn ngân sách nhà nước cấp.

+ Các sở ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, UBND các huyện, thị, xã, thực hiện rà soát, sắp xếp lại các ban quản lý dự án đầu tư theo đúng hướng tinh giảm, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn; tách bạch các đơn vị tư vấn đầu tư và xây dựng với chủ đầu tư, chủ dự án để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng.

Trước 31 tháng 3 năm 2007, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các trường hợp phân bổ kế hoạch vốn đầu tư không đúng quy định; đồng thời thống nhất đề xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp xử lý.

- Sở Xây dựng có trách nhiệm:

1. Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ Tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng;

2. Trong quý I năm 2007, trình UBND tỉnh ban hành quy định tách các đơn vị tư vấn đầu tư và xây dựng để chuyển sang hoạt động độc lập.

3. Trình UBND tỉnh ban hành quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương, bảo đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để thực hiện từ ngày 01/03/2007.

4. Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng; rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.

3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:

- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý sử dụng đúng mục đích có hiệu quả và đảm bảo thực hành tiết kiệm.

Các sở ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, trong phạm vi quản lý của mình thực hiện kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có.

Trong quý I năm 2007, Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý nhà công vụ của tỉnh theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Đối với đất giao các công ty nhà nước sử dụng trong năm 2007, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của Công ty nhà nước và thực hiện việc quản lý đất theo chế độ quản lý tài sản nhà nước trong quý II năm 2007.

- Đầu năm 2007, thực hiện bố trí sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh theo nguyên tắc: Thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao để thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.

Trong quý II năm 2007, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh ban hành quyết định về việc xử lý, bố trí, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:

- Các sở, ngành được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Rà soát, ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Quý I năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh đề án về chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được để thực hành tiết kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái.

5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.

- Sở Giáo dục và Đào Tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ phải soát xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. Không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;

- Sở Nội vụ quy định, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động;

- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và nước ngoài.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động và đặc biệt quy định về sử dụng thời gian lao động;

- Sở Nội vụ phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh phát động phong trào “Tám giờ có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.

6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Doanh nghiệp nhà nước:

- Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của nhà nước, ban hành cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực Nhà nước giao;

- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các DNNN phát hiện kịp thời xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;

- Trong quý I năm 2007, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được nhà nước giao. Giám sát việc thực hiện trách nhiệm của cá nhân đại diện chủ sở hữu trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP về thực hiện quyền và các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN; giám sát việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất-kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp.

7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã phải:

+ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, công chức, viên chức, về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế- xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa.

+ Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và các thành viên của mỗi tổ chức.

- Quý I năm 2007, Sở Văn hoá-Thông tin chủ trì soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ Tướng Chính phủ; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Căn cứ Chương trình hành động này các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị, xã xây dựng Chương trình hành động cụ thể của mình. Trong Chương trình hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt chương trình của Chính phủ, của tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể trong phạm vi lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ngay trong đầu năm 2007; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi Sở Tài chính báo cáo tình hình thực hiện để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Trên cơ sở đó, thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã xử lý các trường hợp vi phạm.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của đơn vị mình, địa phương mình về Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 8 hàng năm để Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng Nhân dân tại kỳ họp cuối năm theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai chương trình hành động này./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản