258970

Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên

258970
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Số hiệu: 23/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Hoàng Văn Nhân
Ngày ban hành: 03/09/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 23/2014/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
Người ký: Hoàng Văn Nhân
Ngày ban hành: 03/09/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2014/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 03 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng về Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 04/2006/QĐ-UB ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nhân

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2014/QĐ-UBND Ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định cụ thể về phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên đối với các hoạt động liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ công trình, bảo hành, bảo trì công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư, hình thức sở hữu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và thực hiện các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Giao trách nhiệm các sở quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng: Quản lý các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật.

2. Sở Giao thông vận tải: Quản lý chất lượng công trình giao thông.

3. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

4. Sở Công thương: Quản lý chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành các văn bản về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.

4. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

5. Phối hợp với Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra việc tuân thủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.

6. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với các sự cố cấp II và cấp III; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn.

8. Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.

Riêng các công trình dân dụng cấp III, IV do cấp huyện làm Chủ đầu tư thuộc thẩm quyền kiểm tra của Sở thì ủy quyền cho UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra nghiệm thu.

Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều công trình có loại, cấp khác nhau trong đó có công trình, hạng mục công trình chính thuộc trách nhiệm Sở Xây dựng quản lý thì Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, nghiệm thu tất cả các công trình, hạng mục xây dựng thuộc đối tượng kiểm tra và mời các cơ quan chuyên môn về xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra. (Công trình chính là một công trình độc lập hoặc một cụm các hạng mục công trình có liên quan với cấp cao nhất tạo nên công năng chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng công trình).

9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.

10. Có trách nhiệm tổ chức tập huấn, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc lĩnh vực của mình quản lý.

Điều 5. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành gồm Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương

1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành lĩnh vực mình quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với công trình chuyên ngành.

Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều công trình có loại, cấp khác nhau trong đó có công trình, hạng mục công trình chính thuộc trách nhiệm Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thì Sở chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, nghiệm thu tất cả các công trình, hạng mục xây dựng thuộc đối tượng kiểm tra và mời các cơ quan chuyên môn về xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.

4. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành.

5. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý trên địa bàn tỉnh.

6. Có trách nhiệm tổ chức tập huấn, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc lĩnh vực của mình quản lý.

Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện

1. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu tư hoặc làm Chủ đầu tư:

- Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý nhà nước chất lượng công trình xây dựng.

- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định hiện hành kể cả các công trình do Ủy ban nhân dân huyện cấp giấy phép trên địa bàn.

- Tổ chức kiểm tra nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với công trình dân dụng cấp III, IV thuộc khoản 9, Điều 4 của quy định này.

2. Đối với dự án không thuộc trường hợp khoản 1 Điều này:

- Có trách nhiệm phối hợp cùng với các Sở chuyên ngành quản lý chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do cấp mình quản lý.

- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.

3. Thực hiện các nội dung:

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng các công trình xây dựng.

- Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở chuyên ngành xây dựng định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý trên địa bàn.

Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã

1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng do mình quyết định đầu tư hoặc là chủ đầu tư theo quy định. Báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện về sự cố công trình trên địa bàn quản lý.

2. Tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng cho nhân dân trên địa bàn.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền.

4. Quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; xử lý vi phạm hành chính hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong xây dựng.

5. Tổ chức phổ biến cho nhân dân về trách nhiệm giám sát cộng đồng đối với các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

Điều 8. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm về công tác quản lý chất lượng công trình, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với Chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

2. Chủ đầu tư, cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.

Điều 9. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật hiện hành, qua công tác kiểm tra hoặc do tổ chức cá nhân phản ánh, Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải kịp thời yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục, đồng thời đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Các tổ chức, cá nhân có vi phạm ngoài việc chấp hành các yêu cầu khắc phục và chịu các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật còn bị công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức này trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

2. Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện được quyền tạm dừng thi công công trình và chỉ cho phép thi công sau khi Chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quy định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc, các ngành, các cấp phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản