BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2370/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN NAM TRUNG BỘ
(NHÓM 4) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Nam năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Xét tờ trình số
4854/TTr-CHHVN ngày 25 tháng 11 năm 2015; Văn bản số 2547/CHHVN-KHĐT ngày 23
tháng 6 năm 2016 của Cục Hàng hải Việt Nam tiếp thu, giải trình các ý kiến của
thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch kèm theo hồ sơ quy hoạch; Biên bản Hội
đồng thẩm định ngày 09 tháng 6 năm 2016 tại cuộc họp thẩm định điều chỉnh Quy
hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Nam Trung bộ (Nhóm 4) giai đoạn đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Thường trực
Hội đồng thẩm định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Nam Trung
bộ (Nhóm 4) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung
chủ yếu như sau:
I. Phạm vi
quy hoạch
- Phạm vi quy hoạch là các cảng
biển thuộc các tỉnh ven biển khu vực Nam Trung bộ: Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Phạm vi phục vụ: bao gồm các
tỉnh trên, các tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng), một số tỉnh
phía Nam nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Lào) và phía Bắc của Vương quốc
Campuchia (Campuchia).
II. Quan điểm
và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm phát triển
- Chú trọng phát triển các cảng
tổng hợp, chuyên dùng cho tàu biển trọng tải lớn tại khu vực Quy Nhơn, Vân
Phong và Cam Ranh tạo động lực thúc đẩy kinh tế khu vực Nam Trung bộ và Tây
Nguyên.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát
triển cảng biển Vân Phong, trước mắt thúc đẩy phát triển khu kinh tế Vân Phong.
Nghiên cứu áp dụng cơ chế thí điểm đặc thù thu hút các hãng tàu lớn các nhà đầu
tư khai thác cảng để từng bước hình thành cảng trung chuyển quốc tế tại Vân
Phong khi có điều kiện.
- Phát triển cảng chuyên dùng gắn
với khu kinh tế, các trung tâm công nghiệp trong khu vực như các Trung tâm nhiệt
điện Vĩnh Tân, Điện nguyên tử Ninh Thuận và khai thác bauxit - alumin tại Tây
Nguyên vừa mang tính chất phục vụ vừa tạo động lực thúc đẩy các dịch vụ liên
quan phát triển.
- Tận dụng điều kiện tự nhiên
thuận lợi để phát triển phù hợp, ổn định các bến phao, điểm chuyển tải hàng hóa
trên quan điểm không làm ảnh hưởng đến các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
khác, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn, an
ninh hàng hải, nhằm giảm chi phí đầu tư, chi phí vận tải đường biển, góp phần
giảm áp lực vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông trên đường bộ.
- Cỡ tàu theo quy hoạch (tấn trọng
tải) để làm cơ sở đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển, không là
cơ sở để không cho phép tàu có trọng tải lớn hơn hành hải trên luồng và ra, vào
cảng. Các tàu có trọng tải lớn hơn nhưng có thông số kỹ thuật phù hợp với khả
năng tiếp nhận của cầu cảng, phù hợp chuẩn tắc kỹ thuật của luồng tàu (bề rộng,
chiều sâu, tĩnh không...), đảm bảo điều kiện an toàn đều được cấp phép ra, vào
cảng.
- Việc đầu tư xây dựng, nâng cấp
cầu bến phải gắn liền với đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ (kho hàng,
bãi...) và đầu tư trang thiết bị bốc dỡ đồng bộ, phù hợp với cỡ tàu tiếp nhận,
đảm bảo công suất thiết kế của cảng.
2. Mục tiêu, định hướng phát
triển
a) Mục tiêu chung
- Hình thành các cảng tổng hợp,
đầu mối đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển của địa phương trong
khu vực, tạo kết nối với cảng cửa ngõ quốc tế, trung chuyển quốc tế của quốc
gia; là cơ sở để phát triển cân đối, đồng bộ giữa các cảng biển và cơ sở hạ tầng
liên quan, kết nối với vùng hấp dẫn của cảng; là động lực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh của từng địa phương, của vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực liên quan.
- Đáp ứng nhu cầu vận tải nhập
nguyên, nhiên vật liệu và xuất sản phẩm phục vụ các cơ sở công nghiệp luyện
kim, hóa dầu, khai khoáng… góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa của các địa phương trong khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể
Bảo đảm thông qua lượng hàng dự
kiến tại các thời điểm quy hoạch như sau:
- Năm 2020: Khoảng từ 56 đến
62,5 triệu tấn/năm (trong đó hàng tổng hợp, công ten nơ từ 23 đến 26 triệu tấn/năm).
- Năm 2030: Khoảng từ 133 đến
150 triệu tấn/năm (trong đó hàng tổng hợp, công ten nơ từ 48 đến 56 triệu tấn/năm).
III. Nội
dung quy hoạch
1. Quy hoạch chi tiết các cảng
trong nhóm
Nhóm cảng biển Nam Trung bộ
(Nhóm 4) gồm 05 cảng biển: Quy Nhơn, Vũng Rô, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Cụ thể như sau:
a) Cảng biển Quy Nhơn: Là
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức
năng: Quy Nhơn - Thị Nại, Nhơn Hội và các bến Tam Quan, Đề Gi.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 18 đến 20 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 52,3 đến 58,3 triệu
tấn/năm. Trong đó, riêng công ten nơ dự kiến vào năm 2020 khoảng 0,19 đến 0,2
triệu TEU/năm; năm 2030 khoảng 0,6 đến 0,7 triệu TEU/năm. Cụ thể:
- Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại:
Là khu bến tổng hợp, công ten nơ cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn, có bến
chuyên dùng cho tàu trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn; Đây là khu bến chính của
cảng. Bao gồm:
+ Bến Quy Nhơn: Giai đoạn đến
năm 2020, nâng cấp, cải tạo các bến tổng hợp hiện hữu tiếp nhận tàu công ten nơ
30.000 đến 50.000 tấn và đầu tư xây dựng bổ sung 01 bến phía thượng lưu cảng tiếp
nhận tàu tổng hợp đến 30.000 tấn.
Giai đoạn 2030, xây dựng tiếp
03 bến tàu 10.000 đến 30.000 tấn theo quy hoạch mở rộng cảng Quy Nhơn. Năng lực
thông qua giai đoạn 2020 khoảng 13,5 đến 14,0 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng
23,5 đến 26 triệu tấn/năm;
+ Bến Tân Cảng Quy Nhơn (thuộc
quy hoạch mở rộng cảng Quy Nhơn giai đoạn đến 2020): Nâng cấp, bến hiện hữu tiếp
nhận tàu công ten nơ đến 50.000 tấn với năng lực thông qua 1,5 đến 2 triệu tấn/năm.
+ Bến Thị Nại: Là bến cảng tổng
hợp địa phương. Giai đoạn đến năm 2020, nâng cấp, cải tạo bến hiện hữu tiếp nhận
cỡ tàu đến 30.000 tấn. Năng lực hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 0,9 đến 1,2
triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 1,7 đến 2,0 triệu tấn/năm.
+ Bến Tân Cảng miền Trung: Nâng
cấp bến hiện hữu cho tàu 15.000 đến 20.000 tấn. Năng lực hàng hóa thông qua năm
2020 khoảng 0,4 đến 0,6 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 0,8 đến 1,0 triệu tấn/năm.
+ Bến Đống Đa: Là bến cảng
chuyên dùng xăng dầu phục vụ di dời các bến xăng dầu Quy nhơn và An Phú theo tiến
trình mở rộng cảng Quy Nhơn. Quy mô tiếp nhận cỡ tàu đến 10.000 tấn. Năng lực
thông qua 1,0 đến 1,3 triệu tấn/năm.
- Khu bến Nhơn Hội: Là khu bến
chuyên dùng có bến tổng hợp, phục vụ trực tiếp khu kinh tế Nhơn Hội và hỗ trợ
khu bến Quy Nhơn - Thị Nại khi các bến cảng khu vực này đã phát huy hết công suất.
Giai đoạn đến năm 2020, nghiên cứu đầu tư xây dựng bến chuyên dùng xi măng, cỡ
tàu đến 10.000 tấn, năng lực thông qua 0,9 đến 1,2 triệu tấn/năm. Giai đoạn sau
phát triển các bến cảng phù hợp với tiến trình phát triển khu kinh tế Nhơn Hội
và năng lực nhà đầu tư.
- Các bến tổng hợp địa phương
khác như Đề Gi, Tam Quan. Năng lực thông qua khoảng 0,5 triệu tấn/năm.
b) Cảng biển Vũng Rô (Phú
Yên): Cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng, bao gồm các khu
bến Tây Vũng Rô và Đông Vũng Rô và Bãi Gốc.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 5,8 đến 6,3 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 16,0 đến 17,2
triệu tấn/năm. Cụ thể:
- Khu bến Tây Vũng Rô: Khu
bến tổng hợp, có bến chuyên dùng.
+ Bến tổng hợp Vũng Rô (tại Bãi
Giữa, hiện hữu): Nâng cấp nối dài bến hiện hữu cho tàu đến 10.000 tấn. Công suất
hàng hóa thông qua năm 2020 đạt khoảng 0,9 đến 1,1 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng
1 đến 1,1 triệu tấn/năm.
+ Bến tổng hợp Bãi Chùa: Là khu
bến tiềm năng tiếp nhận tàu 10.000 tấn đến 20.000 tấn.
+ Bến dầu Vũng Rô: Giữ nguyên
quy mô hiện hữu với 01 bến phao cho tàu 5.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng
0,1 đến 0,2 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 0,2 đến 0,3 triệu tấn/năm.
- Khu bến Đông Vũng Rô và
Bãi Gốc: Là khu bến chuyên dùng lọc hóa dầu, có bến tổng hợp phục vụ trực
tiếp nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô và Bãi Gốc. Quy mô có thể phát triển 01 bến nhập
dầu thô cho tàu 300.000 tấn; 4 đến 5 bến xuất dầu sản phẩm kết hợp hàng khô, tổng
hợp cho tàu 10.000 đến 50.000 tấn. Năng lực thông qua đến năm 2020 dự kiến khoảng
4,8 đến 5,2 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 14,5 đến 16 triệu tấn/năm. Bến phát
triển có điều kiện, quy mô, tiến độ phù hợp tiến trình đầu tư của nhà máy lọc
hóa dầu.
c) Cảng biển Khánh Hòa: Là
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I), về lâu dài có thể phát triển
đảm nhận chức năng chính là trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Loại IA). Bao gồm
các khu bến: Đầm Môn (Bắc vịnh Vân Phong), Nam Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 15,9 đến 18,6 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 39,7 đến 46,2
triệu tấn/năm. Trong đó, riêng công ten nơ dự kiến vào năm 2020 khoảng 10.000 đến
20.000 TEU/năm; năm 2030 khoảng 0,11 đến 0,13 triệu TEU/năm. Cụ thể:
- Khu bến Đầm Môn (Bắc vịnh
Vân Phong): Là khu bến cảng tổng hợp, công ten nơ; có bến chuyên dùng cho
tàu khách du lịch quốc tế và hàng hóa khác, phục vụ trực tiếp khu công nghiệp -
đô thị Hòn Gốm, Bắc Vân Phong tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn; là khu
tiềm năng phát triển về lâu dài để đảm nhận vai trò trung chuyển công ten nơ quốc
tế. Bao gồm các bến:
+ Bến cát Đầm Môn: Bến chuyên
dùng xuất cát, giữ nguyên quy mô hiện tại cho tàu 30.000 tấn, lượng hàng thông
qua 0,1 triệu tấn/năm. Sẽ di dời để xây dựng các bến trung chuyển công ten nơ
quốc tế khi có nhu cầu.
+ Bến tổng hợp đa năng Đầm Môn:
Giai đoạn 2020 đầu tư xây dựng mới 01 bến tiếp nhận tàu tổng hợp 50.000 đến
100.000 tấn; năm 2030 là 4 bến. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 1,3 đến 1,5
triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 5,5 đến 6,0 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng trung chuyển Quốc tế
Vân Phong: Giai đoạn mở đầu xây dựng bến cảng tổng hợp đa năng nhằm phục vụ cho
các khu công nghiệp, hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh Khánh Hòa và khu vực lân
cận phù hợp với nội dung văn bản số 238a/TTg-KTN ngày 04/02/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, lượng hàng thông qua 1,0 đến 2,0 triệu tấn/năm. Giai đoạn hoàn thiện
phát triển phù hợp với Quy hoạch bến cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong được Bộ
Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số 2972/QĐ-BGTVT ngày 05/8/2014.
+ Bến khách du lịch quốc tế Đầm
Môn: Là khu bến tàu khách du lịch quốc tế tiềm năng, phục vụ trực tiếp khách du
lịch vịnh Vân Phong. Quy mô phát triển gồm 01 bến cho tàu khách du lịch quốc tế
đến 225.000 GT.
- Khu bến Nam Vân Phong: Khu
bến cảng chuyên dùng, có bến hàng lỏng phục vụ liên hợp lọc hóa dầu, tiếp chuyển
xăng dầu, khí hóa lỏng, nhập than cho nhiệt điện và trung chuyển hàng rời than
quặng; xi măng tiếp nhận được tàu trọng tải từ 100.000 đến 320.000 tấn; có bến
tổng hợp, công ten nơ và hàng khác cho tàu trọng tải từ 10.000 tấn đến 50.000 tấn
phục vụ khu công nghiệp đô thị Ninh Hải, Ninh Thủy, Dốc Lết - Nam Vân Phong và
công nghiệp đóng sửa tàu biển. Bao gồm:
+ Bến Hòn Khói: Là bến chuyên
dùng xuất nhập muối kết hợp hàng tổng hợp địa phương. Quy mô tiếp nhận tàu
3.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,6 đến 0,7 triệu tấn/năm, năm
2030 khoảng 0,7 đến 1,0 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng tổng hợp Nam Vân
Phong: Quy mô tiếp nhận tàu 10.000 đến 50.000 tấn. Năng lực thông qua khoảng
1,0 đến 1,5 triệu tấn/năm năm 2020, đến năm 2030 khoảng 2,0 đến 3,0 triệu tấn/năm.
+ Bến căn cứ dịch vụ dầu khí
Vân Phong: Là bến chuyên dùng phục vụ khu căn cứ dịch vụ công nghiệp dầu khí
Vân Phong, tập kết đội tàu dịch vụ dầu khí kết hợp bốc xếp hàng tổng hợp, trang
thiết bị và các bến hàng lỏng phục vụ xuất nhập xăng dầu, LPG, hóa chất, cho
tàu đến 50.000 tấn; phát triển có điều kiện với quy mô, tiến độ theo nhu cầu và
năng lực của nhà đầu tư.
+ Bến xi măng Vân Phong: Là bến
chuyên dùng phục vụ trạm nghiền xi măng Nghi Sơn và nhà máy đóng bao và phân phối
xi măng Long Sơn. Quy mô gồm 02 bến cho tàu 15.000 đến 21.000 tấn, năng lực
thông qua năm 2020 khoảng 0,5 đến 1,0 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 1,0 đến
2,0 triệu tấn/năm.
+ Bến tổ hợp lọc hóa dầu Nam
Vân Phong: Gồm 01 bến nhập khẩu dầu thô cho tàu 320.000 tấn (kết cấu bến cứng
hoặc SPM), các bến xuất sản phẩm lỏng cho tàu 10.000 đến 50.000 tấn; 01 bến cho
tàu 10.000 tấn xuất nhập hàng khô. Quy mô, tiến độ phù hợp tiến trình xây dựng
Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong.
+ Bến kho xăng dầu ngoại quan
Vân Phong: Là bến chuyên dùng xăng dầu của kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong.
Quy mô gồm 01 bến nhập dầu thô cho tàu 320.000 tấn, 4 bến xuất hiện hữu cho tàu
10.000 đến 150.000 tấn và có thể phát triển lên 6 bến. Năng lực thông qua năm
2020 khoảng 4,5 đến 5,0 triệu tấn/năm; năm 2030 là 7,6 đến 8,0 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng vật liệu xây dựng
Ninh Phước: Quy mô giai đoạn đến năm 2020 xây dựng 03 bến tiếp nhận tàu 8.000 đến
15.000 tấn, năng lực thông qua 1,0 đến 1,5 triệu tấn/năm; giai đoạn 2030 nối
dài bến nhô về phía biển tiếp nhận tàu 30.000 tấn đến 50.000 tấn, năng lực
thông qua 3,0 đến 4,5 triệu tấn/năm.
+ Bến trung tâm điện lực Vân
Phong: Là bến chuyên dùng nhập than cho trung tâm điện lực Vân Phong. Quy mô tiếp
nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn với năng lực thông qua khoảng 3,6 đến 4,1
triệu tấn/năm. Bến sẽ được hình thành phù hợp với tiến trình đầu tư trung tâm
điện lực Vân Phong.
+ Các bến cảng khác (đóng sửa
chữa tàu...): Quy mô tiếp nhận tàu đến 80.000 không tải. Năng lực thông qua khoảng
0,2 đến 0,5 triệu tấn/năm.
- Khu bến Nha Trang: Chuyển
đổi công năng, quy hoạch phát triển thành đầu mối du lịch biển đồng bộ, hiện đại
theo tiêu chuẩn quốc tế; tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế đến 225.000 GT và
tàu chở khách trên tuyến nội địa Bắc - Nam. Năng lực thông qua 200 nghìn lượt
khách/năm. Bao gồm:
+ Bến xăng dầu Mũi Chụt: Giảm dần
công suất và ngừng khai thác trước năm 2020. Toàn bộ xăng dầu nhập phục vụ
thành phố Nha Trang được thay thế bởi các khu bến Vân Phong và Cam Ranh.
+ Các bến khác (chuyên dụng, bến
cảng Học viện Hải quân...) phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường và quy hoạch
chung của địa phương.
- Khu bến Cam Ranh: Là
khu bến tổng hợp, công ten nơ tiếp nhận tàu trọng tải 10.000 tấn đến 50.000 tấn,
có bến chuyên dùng vật liệu xây dựng, xi măng, xăng dầu và tàu khách đến
225.000 GT. Bao gồm:
+ Bến tổng hợp Ba Ngòi: Quy mô
bến có thể phát triển gồm 04 bến cho tàu 30.000 đến 50.000 tấn. Năng lực hàng
hóa thông qua năm 2020 đạt khoảng 3,4 đến 3,8 triệu tấn/năm, năm 2030 đạt 7 đến
7,5 triệu tấn/năm.
+ Bến xi măng Cam Ranh: Quy mô
tiếp nhận tàu 5.000 đến 10.000 tấn. Năng lực thông qua khoảng 0,5 đến 1 triệu tấn/năm.
+ Các bến khác (chuyên dùng
xăng dầu, vật liệu xây dựng, khí hóa lỏng...) xây dựng phát triển phù hợp nhu cầu
thị trường, doanh nghiệp và quy hoạch xây dựng chung của địa phương.
+ Bến cảng quốc tế Cam Ranh: Chức
năng cung cấp các dịch vụ hàng hải; sửa chữa, đóng mới tàu biển và công trình dầu
khí biển có khả năng tiếp nhận tàu khách Quốc tế đến 225.000 GT. Năng lực thông
qua 100 nghìn lượt khách/năm.
- Bến đảo Trường Sa, Sinh Tồn:
Phát triển theo nhu cầu của huyện đảo phục vụ dân sinh và quốc phòng - an ninh.
d) Cảng biển Ninh Thuận: Là
cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng bao gồm các bến: Ninh Chữ,
Cà Ná, bến phục vụ các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận.
Lượng hàng thông qua dự kiến
(không bao gồm hàng hóa Khu công nghiệp Cà Ná): giai đoạn năm 2020 khoảng 0,2 đến
0,4 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 0,5 đến 1,0 triệu tấn/năm. Cụ thể:
- Bến Ninh Chữ: Là bến tổng hợp
địa phương. Giai đoạn đến năm 2020 năng lực thông qua đạt 0,1 đến 0,2 triệu tấn/năm.
Giai đoạn đến năm 2030, nghiên cứu phát triển bến cảng tiếp nhận cỡ tàu 2.000 đến
10.000 tấn, quy mô khoảng 2 đến 3 bến, năng lực thông qua 0,5 đến 1,0 triệu tấn/năm.
- Khu bến Cà Ná: Là khu bến
chuyên dùng có kết hợp chức năng tổng hợp phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Cà
Ná và khu vực.
+ Đối với bến cảng muối hiện hữu:
Trước mắt nâng cấp, cải tạo để tiếp nhận tàu 3.000 đến 5.000 tấn, năng lực
thông qua đạt 0,1 đến 0,2 triệu tấn/năm, bến cảng muối sẽ được di dời phù hợp với
tiến trình phát triển các bến cảng phục vụ KCN Cà Ná.
+ Bến cảng chuyên dùng phục vụ
Khu công nghiệp Cà Ná: là bến cảng tiềm năng phát triển có điều kiện với quy
mô, công suất, phù hợp với tiến trình đầu tư khu công nghiệp và nhu cầu, năng lực
của Nhà đầu tư.
- Bến trung tâm điện hạt nhân
Ninh Thuận I, II: Là các bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp xây dựng, hoạt động
các nhà máy nhiệt điện hạt nhân.
đ) Cảng biển Bình Thuận: Là
cảng tổng hợp địa phương (Loại II), gồm các bến cảng: Phan Thiết, Phú Quý, Vĩnh
Tân, Sơn Mỹ, Hòa Phú, các bến dầu khí ngoài khơi.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 15,8 đến 17,5 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 24,3 đến 27,7
triệu tấn/năm. Cụ thể:
+ Bến Phan Thiết: Là bến tổng hợp
địa phương vệ tinh, phục vụ trực tiếp thành phố Phan Thiết. Quy mô tiếp nhận
tàu 2.000 đến 3.000 tấn. Năng lực thông qua 0,2 đến 0,3 triệu tấn/năm.
+ Bến Phú Quý: Là bến tổng hợp
địa phương vệ tinh, phục vụ trực tiếp huyện đảo Phú Quý cho tàu 2.000 tấn. Giai
đoạn 2020: Nâng cấp mở rộng bến hiện hữu. Năng lực thông qua khoảng 0,3 đến 0,4
triệu tấn/năm.
+ Bến tổng hợp Vĩnh Tân: Là bến
tổng hợp địa phương kết hợp xuất alumin, quặng khác khai thác từ Tây Nguyên.
Giai đoạn đến năm 2020 xây dựng mới 01 bến tiếp nhận tàu đến 30.000 tấn, đến
năm 2030 là 3 bến. Năng lực thông qua, giai đoạn 2020 khoảng 1,1 đến 1,5 triệu
tấn/năm; năm 2030 khoảng 2,0 đến 2,5 triệu tấn/năm.
+ Bến trung tâm điện lực Vĩnh
Tân: Là cảng chuyên dùng phục vụ trực tiếp trung tâm điện lực Vĩnh Tân, kết hợp
trung chuyển than cho một số nhà máy nhiệt điện than khu vực. Quy mô có thể
phát triển 6 đến 8 bến cho tàu 30.000 đến 100.000 tấn với khả năng thông qua
năm 2020 khoảng 10 đến 11 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 12 đến 15 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng Sơn Mỹ: Là bến cảng
chuyên dùng khí hóa lỏng LNG phục vụ cụm kho LNG, trung tâm điện Sơn Mỹ, tiếp
nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn, năng lực thông qua đến năm 2030 từ 4,5 đến
6,0 triệu tấn/năm.
+ Bến xăng dầu Hòa Phú: Giữ
nguyên quy mô 01 bến phao cho tàu 10.000 tấn, năng lực thông qua năm 2020 khoảng
0,1 đến 0,2 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 0,2 đến 0,4 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng ngoài khơi (dầu
khí): Phục vụ nhu cầu phát triển của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, năng lực
tiếp nhận tàu đến 150.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 4,5 đến 5,0
triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 6,0 đến 7,0 triệu tấn/năm.
(Chi tiết về dự báo lượng
hàng thông qua cảng; quy mô, chức năng, công suất từng bến cảng trong nhóm tại
Phụ lục và hồ sơ quy hoạch kèm theo Quyết định này).
2. Quy hoạch đầu tư, cải tạo
và nâng cấp luồng tàu
- Nâng cấp, mở rộng tuyến luồng
Quy Nhơn hiện hữu cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn phù hợp với quy hoạch mở rộng
cảng Quy Nhơn và lưu lượng tàu cập cảng. Thiết lập tuyến luồng Nhơn Hội có quy
mô phù hợp với tiến trình phát triển các bến Nhơn Hội và năng lực của nhà đầu
tư.
- Thiết lập và công bố tuyến luồng
hàng hải công cộng dùng chung vào các cụm bến tại Nam Vân Phong, Cam Ranh. Thiết
lập vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch tại khu bến Vĩnh Tân.
- Nạo vét các tuyến luồng Cam
Ranh cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn và Ninh Chữ cho tàu trọng tải 2.000 tấn
hoặc lớn hơn (phía ngoài) theo hình thức xã hội hóa phù hợp với phát triển kinh
tế - xã hội khu vực.
3. Quy hoạch di dời cảng
Di dời các bến cảng xăng dầu
Bình Định, An Phú theo tiến trình quy hoạch mở rộng Cảng Quy Nhơn.
4. Phát triển hạ tầng giao
thông kết nối
- Cải tạo, nâng cấp một số đoạn
Quốc lộ 19 kết nối cảng Quy Nhơn và Gia Lai.
- Nâng cấp Quốc lộ 26 kết nối bến
cảng Vân Phong với Đắk Lắk và Quốc lộ 29 kết nối bến cảng Vũng Rô và Đắk Lắk.
5. Các dự án ưu tiên đầu tư
trong giai đoạn đến năm 2020
- Thiết lập và công bố tuyến luồng
hàng hải công cộng dùng chung vào các cụm bến tại Nam Vân Phong.
- Thiết lập vùng đón trả hoa
tiêu, kiểm dịch tại khu bến Vĩnh Tân.
- Di dời các bến xăng dầu và
xây dựng các bến tổng hợp tại Quy Nhơn theo quy hoạch được duyệt.
- Nạo vét các tuyến luồng Cam
Ranh, Ninh Chữ phù hợp với quy hoạch theo hình thức xã hội hóa.
- Xây dựng bến tổng hợp tại
Vĩnh Tân (Bình Thuận).
- Xây dựng cảng cạn tại khu vực
Quốc lộ 19 hỗ trợ cảng biển Quy Nhơn.
- Nâng cấp cải tạo Quốc lộ 19 đạt
tiêu chuẩn cấp III, 2 làn xe.
IV. Các
chính sách, cơ chế và giải pháp thực hiện
1. Giải pháp quản lý thực hiện
quy hoạch
- Nghiên cứu áp dụng mô hình
Ban Quản lý và khai thác cảng tại khu bến mới Vân Phong.
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển bằng các hình thức PPP (BOT, BTO...).
Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng
các hình thức theo quy định; khuyến khích các nhà đầu tư thuộc khu kinh tế, khu
công nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển và cơ sở hạ tầng kết nối cảng.
- Nguồn vốn ngân sách chỉ đầu
tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn sóng,...) của cảng
biển, bến cảng quan trọng. Việc đầu tư bến cảng theo quy hoạch được thực hiện
theo hình thức xã hội hóa. Các bến cảng do Nhà đầu tư đề xuất thì Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm về nguồn vốn, hiệu quả đầu tư hạ tầng bến cảng và hạ tầng kết nối cảng.
- Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất
được đầu tư cầu cảng, bến cảng với quy mô lớn hơn (về trọng tải tàu tiếp nhận)
so với quy hoạch, Bộ Giao thông vận tải chấp thuận trên cơ sở xem xét cụ thể loại
hàng, chủng loại tàu vào làm hàng tại cảng nhưng không làm thay đổi công năng cảng;
đồng thời, Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của dự án.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác bến cảng theo hướng đơn
giản hóa và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thực hiện quy hoạch.
- Lưu ý dành quỹ đất thích hợp
phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối
logistics.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng bến
cảng cần quy hoạch cơ sở làm việc của cảng vụ hàng hải, các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại các khu cảng mới để đảm bảo việc quản lý nhà nước tại các
cảng được thuận lợi, hiệu quả.
2. Giải pháp đối với các bến
phao, khu chuyển tải
- Các bến phao, điểm chuyển tải
hàng hóa theo quy hoạch: Được quy hoạch, tổ chức quản lý quy hoạch và được khuyến
khích đầu tư, khai thác ổn định, lâu dài, phù hợp quy hoạch chung của cảng như
đối với các cầu cảng, bến cảng.
- Các bến phao, điểm chuyển tải
tạm thời: Không được quy hoạch, chỉ được cấp phép hoạt động trong thời gian nhất
định, tối đa không quá 5 năm và chỉ khi các cầu, bến cảng, bến phao, điểm chuyển
tải theo quy hoạch tại khu vực chưa đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa thực tế.
Chủ đầu tư các bến phao phải dừng hoạt động và thu hồi các bến phao khi hết thời
hạn hoạt động.
Điều 2. Quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Cục Hàng hải Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan công bố và quản lý thực
hiện quy hoạch được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu cho Bộ Giao
thông vận tải trong việc thỏa thuận đầu tư dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng cầu cảng, bến cảng.
- Chủ trì thẩm định, báo cáo Bộ
Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy
mô, chức năng, tiến độ thực hiện các cầu, bến cảng.
- Đối với các cảng, bến cảng tiềm
năng: Căn cứ nhu cầu thực tế, theo đề xuất của Nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận
tải xem xét, quyết định.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế cụ
thể để quản lý, khai thác bến phao, khu neo chuyển tải hoạt động dài hạn, tạm
thời.
- Thường xuyên phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực
hiện quy hoạch phát triển cảng biển, tổng hợp đề xuất xử lý các dự án không
tuân thủ quy hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ tổng kết tình hình triển khai
thực hiện quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo việc lập các quy hoạch
của địa phương phù hợp quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển được duyệt; trên cơ sở
đó, tổ chức quản lý chặt chẽ quỹ đất xây dựng cảng; bố trí quỹ đất theo quy hoạch
để phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch
vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cảng biển.
- Trước khi cấp vùng đất, vùng
nước khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cấp Giấy chứng nhận
đầu tư cho dự án đầu tư xây dựng cảng, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải để Bộ tham gia ý kiến về các nội dung
liên quan đến quy hoạch cảng (công năng, quy mô, thời điểm, tiến độ đầu tư)
theo quy định, đồng thời phối hợp chặt chẽ với địa phương trong công tác quản
lý thực hiện quy hoạch.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của
địa phương phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải Việt Nam trong quá trình lập, thẩm
định, trình duyệt quy hoạch chi tiết các khu bến cảng; báo cáo Bộ Giao thông vận
tải việc cập nhật, bổ sung hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng biển, bến cảng
theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 4.
Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ;
Cục trưởng Cục Hàng Hải Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
- Ký hiệu: TH - tổng hợp; CD -
chuyên dùng; Chưa HĐ - chưa hoạt động; cont. - công ten nơ.
- Đối với các cảng tổng hợp phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và khu vực, công suất cảng được tính
toán lớn hơn so với dự báo hàng hóa thông qua khoảng 20% để năng lực cầu bến
luôn đảm bảo đón đầu hàng hóa.
- Tiến độ đầu tư các bến cảng
là dự kiến theo dự báo nhu cầu thông qua hàng hóa, có thể được xem xét thay đổi
để phù hợp với nhu cầu thực tế.