215304

Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy; chế độ tiền ăn cho đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình

215304
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy; chế độ tiền ăn cho đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình

Số hiệu: 25/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 03/12/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 25/2013/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 03/12/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2013/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 03 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THU HÚT ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY; CHẾ ĐỘ TIỀN ĂN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NUÔI DƯỠNG TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004.

Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH);

Căn cứ Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy;

Căn cứ Nghị quyết số 63/2013/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc quy định mới, điều chỉnh một số loại phí, lệ phí và bãi bỏ các khoản đóng góp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

Theo đề nghị của liên ngành Tài chính và Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2737/TTrLN- STC-SLĐTBXH ngày 21 tháng 11 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ tiền ăn cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Giám đốc Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh; Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động TB&XH;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo QB; Đài PT-TH QB;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

QUY ĐỊNH

CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THU HÚT ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY; CHẾ ĐỘ TIỀN ĂN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NUÔI DƯỠNG TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định đối tượng áp dụng, kinh phí thực hiện, nội dung các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ tiền ăn cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (gọi tắt là Trung tâm).

2. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.

3. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma túy mà không có nơi cư trú nhất định.

4. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

5. Cán bộ viên chức, người đang trong thời gian thử việc, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 03 tháng trở lên và những người được điều động, biệt phái có thời hạn từ 03 tháng trở lên đến làm việc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.

6. Đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quy định các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.

1. Đối với người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.

a) Khoản đóng góp:

Một phần tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định: 15.000đ/người/ngày.

b) Chế độ miễn, giảm: Thực hiện theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2013 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH).

c) Chế độ hỗ trợ: Thực hiện theo mức chi tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH.

2. Đối với người nghiện ma tuý tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.

a) Các khoản đóng góp:

- Tiền ăn trong thời gian chữa trị, cai nghiện: 30.000đ/người/ngày.

- Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 400.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

- Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 250.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

- Sinh hoạt văn thể: 50.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

- Điện, nước, vệ sinh: 70.000đ/người/tháng.

- Xây dựng cơ sở vật chất: 150.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

- Phục vụ, quản lý: 100.000đ/người/tháng.

- Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân: 400.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

b) Chế độ miễn, giảm:

- Miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (không áp dụng cho trường hợp cai lần thứ hai trở lên) đối với các trường hợp: Người thuộc hộ nghèo; gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người thuộc diện bảo trợ xã hội; người khuyết tật, người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất định.

- Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh đối với người thuộc hộ cận nghèo (không áp dụng cho trường hợp cai nghiện lần thứ hai trở lên).

Điều 4. Quy định các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

1. Các khoản đóng góp trong thời gian cai nghiện tập trung cắt cơn tại cơ sở điều trị.

- Tiền ăn: 20.000đ/người/ngày (không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tại gia đình và các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này).

- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 100.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

- Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 200.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

2. Chế độ hỗ trợ trong thời gian cai nghiện tập trung cắt cơn tại cơ sở điều trị.

a) Hỗ trợ đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng không thuộc Điểm b Khoản 2 Điều này:

- Tiền ăn trong thời gian tập trung cai nghiện cắt cơn tại cơ sở điều trị: 20.000đ/người/ngày, nhưng tối đa không quá 15 ngày (không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tại gia đình).

- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 150.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

- Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 200.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

b) Hỗ trợ đối với đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật:

- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: 40.000 đồng/ngày/người, nhưng tối đa không quá 15 ngày (không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tại gia đình).

- Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

Điều 5. Thủ tục thực hiện chế độ miễn, giảm, hỗ trợ

1. Thủ tục thực hiện chế độ miễn, giảm đối với đối tượng cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.

a) Trình tự và cách thức thực hiện:

 Đối tượng cai nghiện ma túy thuộc diện được miễn, giảm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 3 Quy định này nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập danh sách đối tượng được miễn, giảm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản để đối tượng bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và ban hành Quyết định miễn giảm cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không được xem xét miễn, giảm thì Sở Lao động -Thương binh và Xã hội phải có thông báo bằng văn bản cho đối tượng biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

b) Thành phần hồ sơ:

- Đơn đề nghị miễn, giảm.

- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp có thẩm quyền (đối với đối tượng cai nghiện bắt buộc).

- Quyết định của Giám đốc Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (đối với đối tượng cai nghiện tự nguyện).

- Xác nhận của UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

- Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Giấy xét nghiệm hoặc bản sao chứng nhận nhiễm HIV/AIDS của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định đối với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS.

- Bản sao giấy khai sinh đối với đối tượng là người chưa thành niên.

- Giấy tờ chứng nhận đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền đối với người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.

- Bản xác minh đối tượng không có nơi cư trú của UBND cấp xã đối với người không có nơi cư trú nhất định.

2. Thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

a) Trình tự và cách thức thực hiện:

Đối tượng cai nghiện ma túy thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Quy định này nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cán bộ phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội của UBND cấp xã. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cán bộ phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội của UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản để đối tượng bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét và ban hành Quyết định hỗ trợ cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không được xem xét hỗ trợ thì Chủ tịch UBND cấp xã phải có thông báo bằng văn bản cho đối tượng biết trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của đối tượng.

b. Thành phần hồ sơ:

- Đơn đề nghị hỗ trợ.

- Bản sao giấy khai sinh đối với đối tượng là người chưa thành niên.

- Giấy tờ chứng nhận đối tượng thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng đối với đối tượng thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Giấy tờ chứng nhận đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền đối với người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.

Điều 6. Quy định chế độ phụ cấp, thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy

Mức phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy là 500.000 đồng/người/tháng.

Điều 7. Quy định chế độ tiền ăn cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh

Chế độ tiền ăn cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thực hiện theo mức chi tối thiểu quy định tại Điều 4, Điều 26 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ miễn giảm, hỗ trợ cho các đối tượng cai nghiện ma túy quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này được đảm bảo từ các nguồn kinh phí sau:

- Ngân sách Trung ương bố trí thông qua Chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống ma túy.

- Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Nguồn kinh phí khác: đóng góp của cá nhân, gia đình người cai nghiện ma túy; huy động từ nguồn ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn kinh phí chi trả chế độ quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.

3. Việc lập, tổng hợp, giao dự toán, phân bổ và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch và và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và các địa phương thực hiện việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng quy định và có hiệu quả.

2. Sở Tài chính

- Bố trí nguồn kinh phí hàng năm trình HĐND tỉnh và UBND tỉnh quyết định để các đơn vị triển khai thực hiện.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tại các đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Công an tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy hàng năm để hỗ trợ cho các đơn vị, địa phương triển khai công tác cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và tại gia đình, cộng đồng.

4. UBND các huyện, thành phố

- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã lập hồ sơ đưa đối tượng vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo đúng các quy định hiện hành.

5. UBND xã, phường, thị trấn

- Nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý. Tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho người nghiện ma túy. Hướng dẫn đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thuộc diện được hỗ trợ lập hồ sơ và xem xét, quyết định hỗ trợ làm cơ sở cho việc cấp kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước; lập hồ sơ đề nghị UBND huyện, thành phố quyết định đưa đối tượng nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.

6. Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh

- Thực hiện tốt công tác cai nghiện, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, đồng thời Trung tâm có trách nhiệm tổ chức lao động sản xuất cho đối tượng phục hồi sức khỏe và góp phần đảm bảo đời sống.

- Lập dự toán, tổ chức thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.

- Hướng dẫn đối tượng cai nghiện ma túy thuộc diện được hỗ trợ lập hồ sơ, báo cáo cấp trên xem xét, quyết định miễn, giảm cho đối tượng làm cơ sở cho việc cấp kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước.

7. Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh

- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm.

- Lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có gì vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản