132093

Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định bầu, miễn, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và khen thưởng, kỷ luật Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

132093
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định bầu, miễn, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và khen thưởng, kỷ luật Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu: 26/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Bùi Văn Thắng
Ngày ban hành: 01/10/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 26/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
Người ký: Bùi Văn Thắng
Ngày ban hành: 01/10/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 26/2009/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 01 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT TRƯỞNG THÔN, PHÓ THÔN, TỔ TRƯỞNG, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và điều 26 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố và tình hình thực tế của địa phương.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và khen thưởng, kỷ luật Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

Điều 2. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện và hàng năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Điều 8 tại Quyết định số 2020/2003/QĐ-UB ngày 06/10/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy định về tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố và nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Thắng

 

QUY ĐỊNH

VỀ BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT TRƯỞNG THÔN, PHÓ THÔN, TỔ TRƯỞNG, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 01/10/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và khen thưởng, kỷ luật Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

BẦU TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ

Toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu trực tiếp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Nếu thôn, tổ dân phố có từ 100 cử tri trở xuống thì biểu quyết bằng hình thức giơ tay; có trên 100 cử tri thì bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín, hoặc Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo cấp ủy cùng cấp và quyết định hình thức bầu cử.

Điều 3. Công tác chuẩn bị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

1. Chậm nhất 20 ngày trước khi hết nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.

2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố phối hợp các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, người cao tuổi trong thôn, tổ dân phố dự kiến giới thiệu người ra ứng cử, sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố và những người do cử tri giới thiệu ứng cử hoặc tự ứng cử.

Căn cứ danh sách những người ứng cử tại hội nghị cử tri. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất, ấn định danh sách những người ứng cử chính thức. Thành phần cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, người cao tuổi; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử. Danh sách để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phải dư ít nhất một người.

3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử. Tổ bầu cử có không quá 07 thành viên (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử. Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

- Chậm nhất trước ngày bầu cử 03 ngày, Tổ bầu cử phải lập xong danh sách cử tri, danh sách những người ứng cử để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và niêm yết công khai tại Nhà Văn hoá thôn, tổ dân phố hoặc địa điểm bầu cử, đồng thời thông báo thời gian tiến hành bầu cử cho cử tri biết.

- Tổ chức hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, trước ngày bầu cử 01 ngày, Tổ bầu cử phải chuẩn bị chu đáo địa điểm bầu cử, khánh tiết, hòm phiếu, phiếu bầu... Phiếu bầu có đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở phía trên, bên trái. Phiếu bầu được viết rõ (hoặc in rõ) họ và tên những người ứng cử để tạo điều kiện cho cử tri lựa chọn người tín nhiệm và thuận lợi cho việc kiểm phiếu.

Thành viên Tổ bầu cử là những người không có tên trong danh sách những người ứng cử để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Điều 4. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo hình thức bỏ phiếu kín

1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.

2. Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo trình tự sau đây:

- Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử.

- Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

- Tổ trưởng tổ bầu cử hướng dẫn cử tri viết phiếu bầu cử.

- Trước khi tiến hành bỏ phiếu. Tổ bầu cử phải mời 02 cử tri lên kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.

- Trước khi mở hòm phiếu. Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến.

- Tổ chức bầu cử đảm bảo trật tự, dân chủ, an toàn, tiết kiệm.

- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu;

Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ phiếu bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố.

Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản có chữ ký của Tổ trưởng và thư ký tổ bầu cử và 02 cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu.

- Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cử cho từng người ứng cử và người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố và có số phiếu cao nhất. Kết quả bầu cử chỉ có giá trị khi có ít nhất trên 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

- Báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và nộp các tài liệu bầu cử cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.

3. Những phiếu bầu không hợp lệ:

- Phiếu không phải là phiếu theo mẫu của Tổ bầu cử phát ra.

- Phiếu không có dấu của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Phiếu để số người được bầu là 02 người trở lên.

- Phiếu gạch xoá hết tên những người ứng cử.

- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách những người ứng cử, phiếu có viết thêm.

Điều 5. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố: biểu quyết bằng hình thức giơ tay.

1. Việc tổ chức triển khai chuẩn bị bầu cử và giới thiệu nhân sự thực hiện theo Điều 1.

2. Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì cuộc họp, hội nghị cử ra 02 cử tri chứng kiến việc biểu quyết và cùng với Tổ bầu cử trực tiếp đếm số cử tri biểu quyết cho từng người theo danh sách để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Thư ký Tổ bầu cử ghi rõ vào biên bản số lượng biểu quyết cho từng người. Biên bản lập thành 03 bản có chữ ký của Tổ trưởng và thư ký Tổ bầu cử và 02 cử tri chứng kiến việc kiểm đếm số cử tri biểu quyết.

3. Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cử cho từng người ứng cử và người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người đạt trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố và được cử tri biểu quyết tán thành cao nhất. Kết quả bần cử chỉ có giá trị khi có ít nhất trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong danh sách toàn thôn, tổ dân phố.

Điều 6. Việc công nhận kết quả bầu cử

Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 7. Giải quyết các trường hợp đặc biệt:

- Trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu từ 50% trở xuống so với số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu; kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố và vi phạm các quy định về bầu cử thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.

- Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì chậm nhất 05 ngày kể từ ngày bầu cử lần thứ hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.

- Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều l, Điều 2 và khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Quy định này.

Chương III

MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, PHÓ THÔN, TỔ TRƯỞNG, TỔ PHÓ, TỔ DÂN PHỐ

Điều 8. Miễn nhiệm

1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

- Do sức khỏe yếu hoặc hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc do chuyển hộ khẩu đi nơi khác sinh sống hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Được điều động đi nhận nhiệm vụ mới.

- Sắp xếp, chia tách, thành lập mới thôn, tổ dân phố.

Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.

Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm; Các giấy tờ chứng minh lý do xin miễn nhiệm, như giấy chứng nhận sức khoẻ (nếu do sức khoẻ yếu) và các giấy tờ cần thiết khác (nếu có); Văn bản đề nghị miễn nhiệm do Trưởng ban Công tác Mặt trận ký, kèm theo biên bản cuộc họp Ban Công tác Mặt trận xem xét miễn nhiệm.

2. Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm.

- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

- Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện bằng các hình thức sau: bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.

- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định miễn nhiệm.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.

Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2 và khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Quy định này.

3. Trường hợp sắp xếp, chia tách, thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quyết định của cấp trên thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định miễn nhiệm Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố cũ và chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng dân phố lâm thời để điều hành đến khi tổ chức bầu cử được Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới theo quy định.

4. Miễn nhiệm Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố:

Nếu Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố vì lí do sức khoẻ yếu, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lí do khác mà xét thấy không hoàn thành nhiệm vụ được giao có đơn báo cáo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, sau khi có sự thống nhất với Trưởng Ban công tác Mặt trận và báo cáo được sự đồng ý của chi ủy cùng cấp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định cho miễn nhiệm Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố, đồng thời Quyết định bổ nhiệm Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố mới theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 9. Bãi nhiệm

1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, vi phạm các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phạm tội bị toà án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.

2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

- Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.

- Việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện bằng các hình thức sau: bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.

Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định bãi nhiệm.

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới;

Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều l, Điều 2 và khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Quy định này.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định bãi nhiệm Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố trong trường hợp:

4.1. Có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố không tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; nếu xét thấy để đồng chí Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố này tiếp tục công tác, có thể sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt đến việc xây dựng khu dân cư thì Ban công tác Mặt trận tổng hợp tất cả các hồ sơ phục vụ cho hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố về việc bãi nhiệm trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã có kiến nghị để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định bãi nhiệm trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

4.2. Đã 03 lần triệu tập hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nhưng cử tri không đến đủ theo quy định để tổ chức hội nghị.

Ban công tác Mặt trận có văn bản đề nghị kèm theo biên bản nêu lí do không tổ chức được hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, biên bản cuộc họp Ban công tác Mặt trận xem xét khuyết điểm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã có kiến nghị để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân căn cứ vào một trong các văn bản nêu trên để xem xét và quyết định bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đồng thời quyết định bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều l, Điều 2 và khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Quy định này.

5. Bãi nhiệm Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố:

Nếu Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, không phục tùng sự điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi có sự thống nhất với Trưởng Ban công tác Mặt trận và báo cáo được sự đồng ý của chi ủy cùng cấp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định cho bãi nhiệm Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố đồng thời Quyết định bổ nhiệm Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố mới theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 10. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.

Điều 11. Khen thưởng và Kỷ luật

1. Khen thưởng: Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xem xét khen thưởng, do Ban công tác Mặt trận đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.

2. Kỷ luật: Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, không phục tùng sự chỉ đạo của cấp trên, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Ban công tác Mặt trận sau khi báo cáo xin ý kiến cấp ủy cùng cấp, tổ chức hội nghị thôn, tổ dân phố để kiểm điểm Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố vi phạm kỷ luật, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố. Hội nghị họp thôn phải ghi biên bản, ghi rõ số người tham dự, số đồng ý, số không đồng ý (biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định). Nghị quyết của hội nghị chỉ có giá trị khi có trên 50% cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự.

2.1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng trong các trường hợp sau:

- Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố có thái độ hách dịch, phiền hà, cửa quyền trong quá trình thực thi nhiệm vụ đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa; Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố chây lười trong công tác, chốn trách trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa; Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố gây bè phái, mất đoàn kết trong thôn, tổ dân phố; Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố lần đầu mắc khuyết điểm do thiếu trách nhiệm trong việc xác nhận nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, thường trú không đúng theo quy định.

- Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố có hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.

2.2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng trong các trường hợp:

- Áp dụng đối với Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng; vi phạm lần đầu nhưng liên quan đến tư cách, phẩm chất của Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

- Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố gây bè phái, làm mất đoàn kết gây ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của thôn, tổ dân phố.

2.3. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với trường hợp:

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc nhằm vụ lợi.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để chia rẽ, gây mất đoàn kết trong thôn, tổ dân phố đến mức nghiêm trọng.

Chậm nhất 05 ngày, sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cách chức. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải công bố cho nhân dân biết và chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, chỉ đạo chuẩn bị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cách chức Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều l, Điều 2 và khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Quy định này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy định này.

Điều 13. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất mức phụ cấp cho Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố theo phân loại thôn, tổ dân phố.

Điều 14. Các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt bản Quy định này được xét khen thưởng; nếu vi phạm tuỳ theo mức độ nặng nhẹ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện có điểm nào còn thiếu sót hoặc chưa phù hợp thì các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản