96193

Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về việc tập trung, xử lý các đối tượng: người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng và người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

96193
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về việc tập trung, xử lý các đối tượng: người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng và người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 26/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 08/05/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 26/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 08/05/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 26/2009/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 08 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC TẬP TRUNG, XỬ LÝ CÁC ĐỐI TƯỢNG: NGƯỜI XIN ĂN, NGƯỜI LANG THANG SỐNG NƠI CÔNG CỘNG VÀ NGƯỜI TÂM THẦN LANG THANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 16/TTr-SLĐTBXH ngày 27 tháng 3 năm 2009 về việc ban hành Quy định việc tập trung, xử lý các đối tượng: người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng và người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc tập trung, xử lý các đối tượng: người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng và người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 91/2003/QĐ-UBBT ngày 26 tháng 12 năm 2003 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VIỆC TẬP TRUNG, XỬ LÝ CÁC ĐỐI TƯỢNG: NGƯỜI XIN ĂN, NGƯỜI LANG THANG SỐNG NƠI CÔNG CỘNG, NGƯỜI TÂM THẦN LANG THANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng:

a) Người xin ăn;

b) Người lang thang sống nơi công cộng;

c) Người tâm thần lang thang trên đường.

2. Phạm vi áp dụng: tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Người xin ăn:

Là những người trực tiếp đi xin ăn; người vừa kết hợp làm việc khác với việc xin ăn như: đánh giày, bán báo, bán vé số, bán hàng rong…, hoặc người giả danh việc khác như: tu sỹ khất thực không có giấy chứng nhận của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tại địa phương, tìm người thân, mất cắp trên đường, nhỡ tàu xe… để xin ăn.

2. Người lang thang sống nơi công cộng:

Là những người bị cơ nhỡ do tàu xe, bị mất cắp tạm thời phải ăn, ở những nơi công cộng; những người có nơi cư trú nhưng đi lang thang kiếm sống và ăn ngủ ở những nơi công cộng như: vỉa hè, chợ, bến xe, nhà ga, công viên…

3. Người tâm thần lang thang trên đường phố:

Là những người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần đi lang thang, có hành vi gây nguy hiểm cho người khác, gây mất trật tự xã hội.

Điều 3. Phương thức thực hiện tập trung người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng, người tâm thần đi lang thang (gọi tắt là người lang thang)

1. Phương thức thứ nhất:

Mở các đợt tập trung đối tượng lang thang vào những đợt cao điểm (lễ, tết và những nơi hàng năm thường diễn ra lễ hội của các địa phương…).

2. Phương thức thứ hai:

Thực hiện tập trung thường xuyên trên các địa bàn xã, phường, thị trấn khi phát hiện có người lang thang.

Điều 4. Biện pháp xử lý người lang thang

1. Đưa vào Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh các đối tượng sau:

a) Người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ mồ côi không có người nuôi dưỡng, người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không nơi nương tựa;

b) Người xin ăn; người lang thang sống nơi công cộng trong thời gian chờ đưa về địa phương;

c) Người lang thang không xác định được nơi cư trú;

d) Người tâm thần mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa (sau khi có kết luận của bệnh viện tỉnh).

2. Đưa vào Bệnh viện Đa khoa tỉnh đối với người tâm thần (không phân biệt nơi cư trú).

Điều 5. Quy trình tập trung phân loại xử lý

1. Bước 1:

Công an các huyện, thị xã, thành phố và Công an các xã, phường, thị trấn kết hợp với lực lượng thanh niên xung kích, dân quân tự vệ tổ chức tập trung người lang thang, quản lý tạm thời; đồng thời có trách nhiệm lập hồ sơ phân loại ban đầu cho từng đối tượng theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

Thời gian quản lý, lập hồ sơ ban đầu và xử lý không quá 24 giờ. Hồ sơ ban đầu gồm:

+ Biên bản tập trung (Biểu số 1);

+ Biên bản ghi lời khai (Biểu số 2);

+ Sơ yếu lý lịch (Biểu số 3);

+ Biên bản bàn giao đối tượng (Biểu số 4).

Đối với người tâm thần chú ý lập biên bản bàn giao đối tượng.

2. Bước 2:

Sau khi lập đầy đủ các thủ tục hồ sơ nêu trên, các địa phương tập trung đối tượng thông báo cho Tổ thường trực tập trung xử lý người lang thang (sau đây gọi tắt là Tổ thường trực) để Tổ thường trực tổ chức tiếp nhận kịp thời các đối tượng, chuyển về Trung tâm quản lý tạm thời. Đồng thời, tiến hành lập hồ sơ cá nhân từng người và tham mưu đề xuất cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.

3. Riêng đối với đối tượng là người tâm thần, sau khi lập biên bản tập trung và bàn giao cho Tổ thường trực tiếp nhận, đưa vào bệnh viện tỉnh để điều trị và kết luận. Nếu đối tượng không phải là người tâm thần mãn tính thì bệnh viện tỉnh có trách nhiệm điều trị; nếu là người tâm thần mãn tính thì bệnh viện tỉnh thông báo cho Tổ thường trực tiếp nhận để phối hợp với người thân, gia đình đối tượng có biện pháp quản lý tại gia đình hoặc đưa vào quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội (nếu đối tượng không có người thân hoặc bị gia đình từ bỏ).

Điều 6. Hồ sơ đối tượng tiếp nhận vào trung tâm và thời hạn xử lý như sau

1. Hồ sơ đối tượng:

Khi chuyển đối tượng vào trung tâm quản lý tạm thời, Tổ thường trực phải tiến hành lập hồ sơ cá nhân hoàn chỉnh của từng người và tham mưu cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định; hồ sơ gồm:

a) Hồ sơ ban đầu do công an địa phương lập;

b) Lý lịch tự khai của người lang thang (theo mẫu, có dán ảnh);

c) Các giấy tờ tùy thân hoặc danh chỉ bản của cơ quan công an cấp (nếu không có giấy tờ tuỳ thân);

d) Giấy ra viện có kết luận của bệnh viện tỉnh là người tâm thần mãn tính.

2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

Tổ thường trực xử lý và lập hồ sơ cá nhân trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận người lang thang. Nếu hồ sơ cần xác minh tại các tỉnh thì phải xin ý kiến của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nhưng không quá 3 tháng.

Điều 7. Chế độ quản lý, chế độ chính sách đối với người lang thang được áp dụng biện pháp đưa vào trung tâm

1. Quản lý theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.

2. Được hưởng trợ cấp, trợ giúp theo quy định tại Quyết định số 3048/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Phối hợp với Công an tỉnh sắp xếp nhân sự của Tổ thường trực và ban hành quy chế hoạt động của Tổ thường trực;

b) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Tổ thường trực;

c) Xem xét và ra quyết định tiếp nhận các đối tượng vào nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với ngành công an, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cấp chính quyền có liên quan trong và ngoài tỉnh trong việc đưa các đối tượng ngoài tỉnh về nơi cư trú và quản lý có hiệu quả đối tượng này;

e) Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng lang thang sau khi Tổ thường trực chuyển giao; tiếp nhận, quản lý và sử dụng số tiền được các cá nhân, tổ chức tài trợ đúng mục đích và theo đúng quy định;

f) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương, các ngành chức năng thực hiện tốt chế độ cứu trợ xã hội đối với từng nhóm người thuộc diện cứu trợ xã hội được quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ;

g) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, các ngành và các địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.

2. Công an tỉnh:

a) Cử cán bộ chiến sỹ tham gia Tổ thường trực;

b) Chỉ đạo Công an huyện, thị xã, thành phố; Công an các xã, phường, thị trấn thực hiện thường xuyên việc tập trung các đối tượng lang thang, bảo đảm đầy đủ và đúng thủ tục quy định (gồm biên bản ghi lời khai, sơ yếu lý lịch, danh chỉ bản nếu đối tượng không có giấy tờ tùy thân);

c) Thực hiện việc lập danh chỉ bản cho các đối tượng không có giấy tờ tùy thân.

3. Sở Y tế:

Có trách nhiệm chỉ đạo bệnh viện tỉnh tiếp nhận đối tượng tâm thần do Tổ thường trực chuyển giao để tiến hành kiểm tra, kết luận, phân loại và xử lý theo quy trình.

4. Sở Tài chính:

Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trang bị các phương tiện cho Tổ thường trực, ban hành chính sách, bảo đảm kinh phí phục vụ cho công tác tiếp nhận, xử lý đối tượng lang thang trên địa bàn tỉnh (trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

5. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh thống nhất về nhân sự của Tổ thường trực tập trung và xử lý người lang thang trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh:

Phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn Ban quản lý các Khu du lịch, Khu di tích, Trung tâm văn hóa, thương mại và những nơi công cộng không để người ăn xin hoạt động trong phạm vi quản lý của mình; khi phát hiện có người xin ăn hoạt động tại địa bàn quản lý thì phải thông báo kịp thời cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Tổ thường trực để giải quyết theo thẩm quyền.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên tổ chức tập trung người lang thang theo nội dung Quy định này trên địa bàn;

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về tác động xã hội của việc đi xin ăn, đi lang thang, sống nơi công cộng, tạo dư luận đồng tình với chủ trương tập trung, xử lý các đối tượng người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng… đưa vấn đề ngăn chặn tình trạng người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng… vào nội dung phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống văn hóa", vận động nhân dân không cho tiền, quà trực tiếp đối với người xin ăn. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm việc từ thiện thì địa phương chọn và giới thiệu hoặc tổ chức để họ trực tiếp trao tiền, quà cho số người có hoàn cảnh thực sự khó khăn;

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức tiếp nhận số đối tượng của địa phương không thuộc đối tượng nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm Bảo trợ xã hội và có kế hoạch quản lý, giáo dục, hỗ trợ để họ ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

a) Chỉ đạo công an cùng cấp phối hợp với các đơn vị, lực lượng dân quân tự vệ địa phương kiên quyết thực hiện việc tập trung, xử lý các đối tượng lang thang. Những xã, phường, thị trấn có điểm du lịch, các chùa có tổ chức lễ hội, công viên, bến xe… có đông người xin ăn, người lang thang sinh sống thì thành lập Tổ tập trung người xin ăn, người lang thang do Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch là Tổ trưởng, công an làm thường trực và một số ban, ngành, đoàn thể có liên quan, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;

b) Có trách nhiệm quản lý có hiệu quả người thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên và thực hiện việc trợ cấp theo đúng chế độ chính sách hiện hành. Những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không lo được cuộc sống thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lập hồ sơ đưa họ vào các cơ sở bảo trợ xã hội. Nếu không quản lý, giải quyết đúng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật; nếu để người thuộc diện bảo trợ xã hội thường xuyên tại địa phương mình đi xin ăn, lang thang sống nơi công cộng ở bất cứ địa phương nào thì Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể tỉnh:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức vận động, cảm hóa, giáo dục, phát động toàn dân tham gia phòng ngừa và giải quyết tốt vấn đề người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng… tại cộng đồng dân cư. Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, vận động xã hội giúp đỡ người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi và những gia đình nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để họ ổn định cuộc sống.

10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nội dung Quy định này để đông đảo nhân dân biết và hưởng ứng, ủng hộ. Giáo dục, vận động nhân dân không cho tiền, quà trực tiếp đối với người xin ăn. Kịp thời nêu gương điển hình, biểu dương những địa phương, đơn vị thực hiện tốt và phê phán những địa phương, đơn vị làm chưa tốt, còn để xảy ra tình trạng người xin ăn, người lang thang xuất hiện nhiều tại địa bàn quản lý, nhất là vào những dịp lễ, tết./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản