264286

Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

264286
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu: 26/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Phan Ngọc Thọ
Ngày ban hành: 23/05/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 26/2014/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Phan Ngọc Thọ
Ngày ban hành: 23/05/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2014/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;

Căn cứ Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại 2011;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013“Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng”; Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 "Quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính” của Thanh tra Chính phủ;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 557/TTr-TTr ngày 24 tháng 5 năm 2013 và Công văn số 312/TTr-PTCD ngày 09 tháng 5 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2033/2006/QĐ-UBND ngày 05/9/2006 của UBND tỉnh quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Huế, các thị xã, các huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các cơ quan thuộc UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị tại địa phương; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này nhằm cụ thể hóa trình tự, thủ tục, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Quy định này không áp dụng đối với việc giải quyết tranh chấp về đất đai;

2. Trường hợp pháp luật khác có quy định khác về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì áp dụng theo quy định của văn bản pháp luật đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng cho tất cả các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn, người giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thuộc cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI

Mục 1. TIẾP NHẬN XỬ LÝ ĐƠN

Điều 3. Tiếp nhận đơn

1. Hình thức tiếp nhận đơn

Đơn được tiếp nhận bằng các hình thức sau:

- Do công dân trực tiếp gửi đến;

- Nhận trực tiếp từ các buổi tiếp dân của lãnh đạo tại các buổi tiếp công dân;

- Do các cơ quan Đảng, Quốc hội, Bộ ngành Trung ương, địa phương, cơ quan thông tấn, báo chí chuyển đến.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết khiếu nại có trách nhiệm bố trí cán bộ thường xuyên tiếp nhận đơn, phân loại theo nội dung đơn khiếu nại và đề xuất hướng xử lý cho người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Thời điểm tiếp nhận khiếu nại được tính từ ngày ghi trong dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận hoặc kể từ ngày công dân gửi đơn trực tiếp cho bộ phận tiếp nhận đơn và được ghi vào sổ tiếp nhận đơn.

3. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

a) Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;

Đơn khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 1/KN ban hành kèm theo Quy định này.

b) Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại tại Sổ tiếp công dân và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào Sổ tiếp công dân, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều này.

4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại tại Sổ tiếp công dân, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

b) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại bằng đơn về một nội dung thì trong đơn phải ghi rõ nội dung, có chữ ký của những người khiếu nại theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại. Người đại diện phải là người khiếu nại.

c) Việc cử đại diện được thực hiện như sau:

Trường hợp có từ 5 đến 10 người thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;

Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện nhưng không quá 5 người.

5. Việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại; người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.

Văn bản cử người đại diện khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.

Điều 4. Xử lý đơn khiếu nại

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp biết.

Văn bản Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 6/KN ban hành kèm theo Quy định này.

2. Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý giải quyết.

Văn bản Thông báo việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 5-KN ban hành kèm theo Quy định này.

3. Trường hợp cần thiết, trong thời hạn 3 ngày - kể từ ngày tiếp nhận đơn, người giải quyết khiếu nại có thể giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành kiểm tra, xác minh đơn đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện thụ lý để báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định thụ lý hoặc không thụ lý vụ việc khiếu nại theo quy định.

4. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, đơn đã hết thời hiệu, thời hạn khiếu nại tiếp theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận được đơn không thụ lý mà thông báo hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại bằng văn bản.

Việc thông báo, hướng dẫn chỉ thực hiện 01 lần đối với một vụ việc theo Mẫu số 3/KN, Mẫu số 4/KN ban hành kèm theo Quy định này.

Trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.

5. Không xử lý đơn, hướng dẫn khiếu nại đối với các trường hợp:

a) Đơn khiếu nại có nội dung, địa chỉ không rõ ràng;

b) Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

c) Đơn khiếu nại mà nơi gửi đã ghi đúng cấp có thẩm quyền giải quyết.

Điều 5. Xử lý đơn có nhiều nội dung

1. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại vừa có nội dung tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh thì người tiếp nhận đơn hướng dẫn đương sự tách riêng nội dung khiếu nại và tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh để gửi đến đúng cấp thẩm quyền giải quyết.

2. Trường hợp đơn có nhiều nội dung nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải thụ lý theo quy định.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 6. Thời hạn giải quyết khiếu nại

1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có văn bản thông báo việc thụ lý khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày - kể từ ngày người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có văn bản thông báo việc thụ lý khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

3. Thời hạn giải quyết khiếu nại nói tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải được chỉ đạo bằng văn bản thực hiện kế hoạch giải quyết vụ việc cụ thể theo trình tự thời gian giải quyết vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Văn bản về kế hoạch giải quyết vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền thực hiện theo Mẫu số 7a/KN ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 7. Thời hạn kiểm tra, xác minh khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết

1. Thời hạn kiểm tra, xác minh khiếu nại lần đầu không quá 15 ngày làm việc; nếu vụ việc phức tạp hoặc ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn xác minh khiếu nại lần đầu có thể kéo dài hơn nhưng không quá 25 ngày.

2. Thời hạn xác minh khiếu nại lần hai không quá 20 ngày; nếu ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn xác minh khiếu nại lần hai không quá 30 ngày; nếu vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 40 ngày.

3. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét trường hợp khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn hoặc tính chất phức tạp để quyết định thời hạn giao nhiệm vụ xác minh cụ thể đối với từng vụ việc.

Điều 8. Giao nhiệm vụ xác minh

Sau khi thông báo việc thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyết định giao nhiệm vụ cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn thuộc quyền tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại.

Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 7/KN ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh

1. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và cơ quan tham mưu được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh:

Căn cứ Quyết định giao nhiệm vụ và nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại, cơ quan tham mưu ban hành quyết định thành lập Tổ hoặc Đoàn xác minh nội dung đơn khiếu nại và phê duyệt kế hoạch kiểm tra, xác minh.

Quyết định thành lập Tổ hoặc Đoàn xác minh thực hiện theo Mẫu số 8/KN ban hành kèm theo Quy định này.

2. Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Điều 9 Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về "Quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính".

3. Trách nhiệm của Tổ hoặc Đoàn xác minh

a) Xây dựng Đề cương, kế hoạch kiểm tra, xác minh cụ thể; đảm bảo đúng trình tự, thời gian, nội dung theo quy định.

Đề cương, kế hoạch kiểm tra, xác minh thực hiện theo Mẫu số 9/KNa ban hành kèm theo Quy định này.

b) Tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại theo kế hoạch được duyệt.

c) Trong quá trình kiểm tra, xác minh, Tổ hoặc Đoàn xác minh phải tiến hành làm việc cụ thể với:

- Người khiếu nại,

- Người bị khiếu nại,

- Chính quyền địa phương hoặc cơ quan nơi phát sinh khiếu nại,

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ và các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan;

d) Nội dung kiểm tra, xác minh vụ việc khiếu nại:

- Thu thập hồ sơ, chứng cứ;

- Kiểm tra, chụp ảnh hoặc ghi hình hiện trạng để đối chiếu chứng cứ (nếu có).

- Nội dung xác minh phải được lập thành biên bản và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên liên quan; biên bản làm việc phải được lưu vào hồ sơ vụ việc.

Biên bản và các văn bản liên quan nội dung kiểm tra, xác minh thực hiện theo Mẫu số 10/KN, Mẫu số 11/KN, Mẫu số 12/KN, Mẫu số 13/KN ban hành kèm theo Quy định này.

đ) Kết thúc quá trình xác minh, Tổ hoặc Đoàn xác minh phải có báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh. Trường hợp vụ việc khiếu nại có tình tiết, tính chất phức tạp, căn cứ để kết luận vụ việc không bảo đảm thì cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan chức năng và tranh thủ ý kiến tư vấn của cơ quan Thanh tra, cơ quan chủ quản cấp trên.

4. Trình tự, thủ tục báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan tham mưu;

Sau khi kết thúc quá trình kiểm tra, xác minh; cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh phải gửi báo cáo bằng văn bản kết quả xác minh kèm theo hồ sơ, tài liệu vụ việc, dự thảo văn bản giải quyết khiếu nại cho UBND và Hội đồng Tư vấn cùng cấp.

Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 14/KN ban hành kèm theo Quy định này.

5. Các cơ quan tham mưu thực hiện nghiêm việc báo cáo kết quả xác minh theo thời hạn quy định tại quyết định giao nhiệm vụ xác minh nhằm đảm bảo việc khiếu nại của công dân được giải quyết theo đúng thời hạn quy định.

Điều 10. Tổ chức đối thoại; ban hành, gửi và công bố quyết định giải quyết khiếu nại

1. Tổ chức đối thoại

a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan để làm rõ nội dung, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại theo Phương án đối thoại đã được người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông qua.

b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại theo Phương án đối thoại đã được người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông qua.

Phương án đối thoại thực hiện theo Mẫu số 17/KN ban hành kèm theo Quy định này.

3. Ban hành, gửi và công bố quyết định giải quyết khiếu nại

a) Căn cứ kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan tham mưu và kết quả cuộc gặp gỡ đối thoại, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Quyết định giải quyết khiếu nại được giao trực tiếp (có ký nhận) hoặc gửi thư bảo đảm theo đường bưu điện cho người khiếu nại, người bị khiếu nại và các đơn vị, cá nhân có liên quan.

c) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

d) Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện theo Khoản 3 Điều 12 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về việc "Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại".

Cơ quan ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tiếp khiếu của người khiếu nại.

4. Thời điểm người khiếu nại nhận quyết định giải quyết khiếu nại được tính kể từ ngày ký nhận quyết định, ngày đến được ghi trong dấu của cơ quan bưu điện hoặc ngày công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 11. Việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành.

2. Căn cứ vào nội dung khiếu nại, chức năng quản lý nhà nước, người giải quyết khiếu nại giao cho cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản.

3. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.

Điều 12. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại

1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đình chỉ giải quyết khiếu nại trong các trường hợp:

a) Người khiếu nại tự nguyện rút khiếu nại theo quy định tại Điều 10 Luật Khiếu nại năm 2011;

b) Người khiếu nại không thực hiện nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu hoặc đã được cơ quan tham mưu, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mời từ 2 lần trở lên nhưng người khiếu nại không đến mà không có lý do chính đáng.

c) Người khiếu nại chấm dứt năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Khi nhận được đơn xin rút khiếu nại hoặc báo cáo của cơ quan tham mưu về các nội dung tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 10 Quy định này, thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ vụ việc giải quyết khiếu nại.

Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 24/KN ban hành kèm theo Quy định này.

3. Quyết định đình chỉ hoặc Thông báo việc đình chỉ giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến, cơ quan thanh tra cùng cấp và các cơ quan có liên quan khác.

Chương III

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CẤP

Điều 13. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

3. Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.

4. Giám đốc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

5. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 14. Trách nhiệm của các bộ phận tham mưu cấp xã

Chủ tịch UBND cấp xã quyết định giao cho bộ phận hoặc người có chuyên môn kiểm tra, xác minh để tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn cấp huyện

1. Các cơ quan chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm xác minh, kết luận các nội dung khiếu nại trong lĩnh vực chuyên môn mình quản lý và báo cáo, kiến nghị Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, giải quyết;

2. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm xác minh, kết luận những nội dung đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; các quyết định giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại hoặc những vụ khiếu nại đông người, phức tạp do Chủ tịch UBND cấp huyện giao; báo cáo, kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, giải quyết.

Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ngành chuyên môn cấp tỉnh

Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh, kết luận các nội dung khiếu nại trong lĩnh vực chuyên môn do mình quản lý và báo cáo, kiến nghị Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, giải quyết. Riêng đối với một số sở, ngành có nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung đơn khiếu nại có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nhà ở, xây dựng, quy hoạch để báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết theo thẩm quyền;

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung đơn khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung đơn khiếu nại các quyết định giải quyết khiếu nại mà Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại và những nội dung khiếu nại có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; những đơn có nội dung không thuộc chức năng của các sở, ngành hoặc một số trường hợp khiếu nại đông người, phức tạp được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết;

4. Thời hạn kiểm tra, xác minh; gửi báo cáo kết quả xác minh, Phương án giải quyết cho người giải quyết khiếu nại thực hiện theo đúng thời hạn quy định tại Điều 7 của Quy định này.

Mục 3. HỘI ĐỒNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 17. Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại

1. Đối với cấp huyện

a) Chánh Thanh tra cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại;

b) Các thành viên khác gồm Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường và lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị có liên quan; mời Hội Nông dân (nếu khiếu nại liên quan đến nông dân); mời đại diện HĐND huyện, Viện Kiểm sát, Toà án, Công an huyện tham gia Hội đồng nếu xét thấy cần thiết;

c) Tùy theo nội dung của từng vụ việc khiếu nại; Chủ tịch Hội đồng mời Thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan làm thành viên bổ sung của Hội đồng.

2. Đối với cấp tỉnh

a) Chánh Thanh tra tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại;

b) Các thành viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo cơ quan Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, đại diện Hội Luật gia tỉnh;

c) Tùy theo nội dung của từng vụ việc khiếu nại; Chủ tịch Hội đồng mời Thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan làm thành viên bổ sung của Hội đồng;

Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện triệu tập Hội đồng tư vấn của cấp mình để tham mưu giúp Chủ tịch UBND cùng cấp giải quyết các vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền.

3. Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại các cấp thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động do Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành.

Quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn thực hiện theo Mẫu số 16-KN ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 18. Trình tự, thời hạn báo cáo vụ việc khiếu nại ra Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại

1. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra, xác minh theo thời hạn quy định; cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh kèm hồ sơ, tài liệu và Phương án đối thoại nêu tại Điều 10, Điều 21 Quy định này báo cáo Hội đồng tư vấn và Chủ tịch UBND cùng cấp.

2. Thời hạn tham mưu, đề xuất của Hội đồng Tư vấn là sáu (06) ngày làm việc theo quy định sau nhằm đảm bảo đúng thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật:

a) Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc - kể từ nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh, hồ sơ vụ việc của cơ quan tham mưu chuyên ngành gửi đến hoặc văn bản của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cùng cấp giao nhiệm vụ; Hội đồng Tư vấn phải tổ chức họp để nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND cùng cấp giải quyết vụ việc kịp thời.

b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng Tư vấn; Chủ tịch Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh cùng cấp.

Báo cáo đề xuất của Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 15/KN ban hành kèm theo Quy định này.

3. Trường hợp hết thời hạn quy định mà chưa hoàn thành nhiệm vụ thì Chủ tịch Hội đồng Tư vấn phải có văn bản báo cáo lý do chậm trễ đến người có thẩm quyền giao nhiệm vụ để xin gia hạn và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo để biết.

Điều 19. Nội dung và cuộc họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại

1. Nội dung tư vấn

a) Đề xuất hướng xử lý, giải quyết vụ việc khiếu nại trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của cơ quan chuyên môn;

b) Rà soát, thông qua Phương án đối thoại (đối với vụ việc khiếu nại) do cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh trình.

2. Cuộc họp Hội đồng tư vấn do Chủ tịch Hội đồng tư vấn hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn chủ trì.

Các ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng tư vấn tại cuộc họp được ghi trong Biên bản họp Hội đồng tư vấn. Biên bản có chữ ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng tư vấn, các thành viên dự họp và được gửi cho người giải quyết khiếu nại.

3. Trường hợp ý kiến của Hội đồng tư vấn khác với nội dung kết luận, kiến nghị của cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh hoặc các thành viên Hội đồng tư vấn có ý kiến khác nhau đối với vụ việc giải quyết khiếu nại thì các ý kiến đó phải được ghi nhận trong biên bản cuộc họp của Hội đồng tư vấn; đồng thời, báo cáo bằng văn bản đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để xin ý kiến chỉ đạo, xử lý.

4. Trường hợp ý kiến của Hội đồng tư vấn thống nhất với nội dung kết luận, kiến nghị của cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh thì trong thời hạn 03 ngày - kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn kết luận tại phiên họp của Hội đồng tư vấn, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh vụ việc khiếu nại có trách nhiệm hoàn chỉnh dự thảo văn bản giải quyết khiếu nại và Phương án đối thoại trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét để tổ chức đối thoại hoặc ban hành văn bản giải quyết khiếu nại.

5. Khi nhận được văn bản báo cáo của Hội đồng tư vấn và dự thảo văn bản giải quyết khiếu nại, Phương án đối thoại do cơ quan tham mưu xác minh trình; trong thời hạn 3 ngày, Chủ tịch UBND cùng cấp phải có ý kiến chính thức bằng văn bản để chỉ đạo các cơ quan liên quan hoàn thiện hồ sơ, giải quyết vụ việc khiếu nại theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI

Điều 20. Nguyên tắc đối thoại

Việc đối thoại phải được tiến hành công khai, dân chủ. Việc tổ chức đối thoại thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Khiếu nại.

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức đối thoại

1. Văn phòng UBND các cấp, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm:

a) Tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại (nếu là giải quyết khiếu nại lần hai), người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.

b) Văn phòng các cơ quan nhà nước các cấp, có trách nhiệm tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại (nếu có), người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.

c) Văn bản thông báo nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện theo Mẫu số 18/KN, Mẫu số 19/KN ban hành kèm theo Quy định này.

2. Trách nhiệm của cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh:

a) Sau khi hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh vụ việc khiếu nại phải xây dựng Phương án đối thoại kèm hồ sơ, tài liệu vụ việc trình Chủ tịch UBND và Hội đồng tư vấn cùng cấp theo trình tự, thời hạn được quy định tại Điều 18 của Quy định này;

b) Trình bày nội dung kết quả xác minh, kết luận về nội dung khiếu nại tại buổi đối thoại theo Phương án đối thoại đã được duyệt hoặc theo yêu cầu của người chủ trì đối thoại;

c) Cử người ghi biên bản đối thoại.

3. Cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị địa điểm đối thoại phải có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện vật chất cần thiết để bảo đảm thực hiện tốt công tác đối thoại.

4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan có trách nhiệm tham dự đối thoại khi được mời. Trường hợp vắng mặt không thể tham dự được thì phải cử đại diện tham dự và phải chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của đại diện do mình cử tham gia đối thoại.

Điều 22. Phương án đối thoại

1. Phương án đối thoại phải được người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức đối thoại.

2. Phương án đối thoại phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau:

a) Người Chủ trì đối thoại;

b) Người ghi biên bản đối thoại

c) Địa điểm, thời gian;

d) Thành phần tham gia đối thoại: người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Nội dung đối thoại: phải thể hiện phương án giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Phương án đối thoại thực hiện theo Mẫu số 17/KN ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 23. Biên bản đối thoại

1. Biên bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ngắn gọn nội dung các ý kiến tham gia, phát biểu; ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại;

Biên bản đối thoại phải được người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, đại diện các cơ quan, tổ chức tham gia đối thoại ký tên xác nhận và được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.

2. Biên bản đối thoại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có yêu cầu) trong thời hạn 3 ngày làm việc - kể từ ngày đối thoại.

3. Bản gốc Biên bản đối thoại được lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 21/KN ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 24. Xử lý trường hợp người khiếu nại, người bị khiếu nại không tham dự buổi đối thoại hoặc không ký biên bản

1. Trường hợp người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại đã được mời nhưng không đến dự buổi đối thoại mà không có lý do thì phải lập biên bản lần một về việc vắng mặt.

Văn phòng UBND các cấp tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp có thông báo lần hai đến người khiếu nại, người bị khiếu nại (nếu có).

2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền có thông báo lần hai mà người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại (nếu có) vẫn không đến mà không có lý do chính đáng thì lập biên bản lần hai về việc vắng mặt và người có thẩm quyền giải quyết vẫn ban hành văn bản giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham dự buổi đối thoại nhưng không ký biên bản thì ghi rõ lý do và các thành viên dự họp vẫn ký biên bản để xác nhận việc đối thoại và người có thẩm quyền giải quyết ban hành văn bản giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Chương V

BAN HÀNH VĂN BẢN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THEO THẨM QUYỀN

Điều 25. Việc ban hành văn bản giải quyết khiếu nại phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về khiếu nại.

Điều 26. Trường hợp qua đối thoại, người khiếu nại không thay đổi nội dung, yêu cầu khiếu nại hoặc không tự nguyện rút khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, ban hành quyết định giải quyết vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 25/KN, Mẫu số 26/KN ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 27. Trường hợp qua đối thoại, người khiếu nại đồng ý rút đơn khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại và tổ chức thực hiện các nội dung đã được người chủ trì kết luận tại Biên bản buổi đối thoại.

Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 24/KN ban hành kèm theo Quy định này.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG TẠI TÒA ÁN

Điều 28. Nguyên tắc và thành phần tham gia tố tụng tại Tòa án

1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tham gia tố tụng tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp không trực tiếp tham gia tố tụng thì phải cử người đại diện. Việc cử người đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án phải có văn bản ủy quyền.

Văn bản ủy quyền tham gia tố tụng tại Tòa án thực hiện theo Mẫu số 27/KN ban hành kèm theo Quy định này.

3. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể cử một hay nhiều cá nhân của nhiều cơ quan làm đại diện để tham gia tố tụng tại Tòa án tùy theo tính chất phức tạp của từng vụ án.

Điều 29. Trình tự thực hiện việc ủy quyền

1. Khi nhận được thông báo thụ lý vụ án hành chính của Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có văn bản chỉ đạo cơ quan tham mưu cử người đại diện để tham gia phiên tòa và gửi kèm thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ việc cho cơ quan tham mưu biết.

2. Sau khi cơ quan tham mưu cử người đại diện, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện các thủ tục liên quan đến việc ủy quyền gửi theo nội dung thông báo của Tòa án.

3. Chánh Văn phòng UBND các cấp, sở, ngành có trách nhiệm tham mưu Thủ trưởng cùng cấp về thủ tục liên quan việc ủy quyền.

Điều 30. Trách nhiệm của người được ủy quyền tham gia tố tụng tại Tòa án

Người được ủy quyền tham gia tố tụng tại Tòa án có trách nhiệm:

1. Phải có mặt đúng ngày, giờ theo giấy triệu tập của Tòa án;

2. Theo dõi vụ việc khiếu kiện cho đến khi có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

3. Báo cáo kết quả bằng văn bản cho người ủy quyền theo từng giai đoạn tố tụng.

Điều 31. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan vụ án cho người đại diện theo ủy quyền khi có yêu cầu.

Chương VII

CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THEO DÕI, KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Mục 1. CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản giải quyết khiếu nại hoặc quyết định giải quyết khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi văn bản giải quyết khiếu nại hoặc quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại.

Điều 33. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản giải quyết khiếu nại hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

2. Văn bản giải quyết khiếu nại hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được công khai tại:

a) Cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch UBND tỉnh được công khai tại:

a) Niêm yết tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh hoặc nơi tiếp công dân của cấp huyện liên quan.

b) Đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website Thanh tra tỉnh;

4. Trong trường hợp cần thiết, quyết định giải quyết khiếu nại được công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác.

5. Trình tự, thời gian, thành phần công khai quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện theo Điều 12 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về việc “Quy định chi tiết một số Điều của Luật Khiếu nại”; Khoản 3 Điều 22 Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về "Quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính".

6. Các cơ quan nói tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 33 của Quy định này, khi nhận được văn bản giải quyết khiếu nại hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai do người giải quyết khiếu nại gửi đến, có trách nhiệm niêm yết hoặc đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình quản lý.

Mục 2. THEO DÕI, KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 34. Theo dõi, kiểm tra văn bản giải quyết khiếu nại

1. Căn cứ vào thời hiệu khiếu nại của người khiếu nại, thời hiệu khởi kiện của người khiếu kiện theo quy định của pháp luật; cơ quan, người có thẩm quyền ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại phải theo dõi và có văn bản gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan Tòa án có thẩm quyền để biết được việc tiếp khiếu hoặc khởi kiện của người khiếu nại, làm căn cứ tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn bản hỏi các cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều 34 Quy định này mà các cơ quan đó không có văn bản trả lời thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 35. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

2. Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại có thể yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).

3. Thủ trưởng cơ quan thanh tra các cấp có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Chương VIII

QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU KHIẾU NẠI

Điều 36. Việc lập, lưu trữ, quản lý hồ sơ vụ việc khiếu nại

1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ gốc vụ việc khiếu nại.

Trong thời hạn 10 ngày - kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thì cơ quan tham mưu được giao nhiệm vụ xác minh vụ việc khiếu nại phải chuyển giao hồ sơ vụ việc khiếu nại cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết; hồ sơ chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải bảo đảm tính pháp lý của các tài liệu chuyển giao.

Việc chuyển giao hồ sơ vụ việc khiếu nại phải được ghi nhận thành biên bản, hai bên giao nhận cùng ký. Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, 01 bản lưu giữ tại cơ quan tham mưu xác minh vụ việc khiếu nại.

3. Ngoài việc thực hiện các quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại còn tuân thủ quy định tại Điều 23 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về "Quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính".

Điều 37. Trách nhiệm trả lời, cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan vụ án hành chính theo yêu cầu Tòa án

1. Khi nhận được văn bản, quyết định của Tòa án nhân dân các cấp yêu cầu có văn bản ghi ý kiến (quan điểm về việc giải quyết vụ án) hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện các yêu cầu của Tòa án theo đúng thời hạn quy định.

Trường hợp không cung cấp được tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì phải có văn bản thông báo cho Tòa án biết và nêu rõ lý do.

2. Cơ quan ban hành quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính bị khiếu kiện hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh tham mưu giải quyết vụ việc khiếu nại hoặc cơ quan lưu trữ hồ sơ gốc vụ việc khiếu nại phải có trách nhiệm sao y hồ sơ để cung cấp theo yêu cầu của Tòa án hoặc theo ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

3. Văn bản nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thực hiện theo Mẫu số 28/KN, Mẫu số 29/KN ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 38. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu và quản lý phần mềm đơn khiếu nại, tố cáo

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại; cơ quan tham mưu xác minh vụ việc, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải cập nhật đầy đủ văn bản, hồ sơ khiếu nại vào phần mềm quản lý đơn khiếu nại theo phân quyền quản trị mạng.

2. Văn bản, hồ sơ, tài liệu lưu hành trên mạng và thời gian tiếp nhận ghi trên mạng thuộc thẩm quyền của các cơ quan được xem là thời gian và hồ sơ, tài liệu thụ lý chính thức theo quy định.

3. Hồ sơ, tài liệu hệ thống phần mền quản lý đơn khiếu nại có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy.

Chương IX

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 39. Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ngành thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 40. Cơ quan Thanh tra các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cùng cấp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi thẩm quyền của mình và báo cáo với Thủ trưởng cùng cấp về tình hình chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại của cấp dưới.

Điều 41. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh, Thanh tra cấp huyện và các sở, ngành

1. Tuyên truyền và phổ biến pháp luật và Quy định này cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân hiểu, thực hiện đúng Luật Khiếu nại và các quy định về giải quyết khiếu nại.

2. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại.

3. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Thủ trưởng cùng cấp triệu tập Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại phức tạp.

4. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp.

6. Tổng hợp tình hình tiếp dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng cùng cấp, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về khiếu nại và yêu cầu của cơ quan Thanh tra cấp trên.

Điều 42. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận, giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại tại địa phương; định kỳ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại với HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan Thanh tra cấp trên.

Điều 43. Chế độ giao ban, rà soát công tác quản lý nhà nước về khiếu nại

1. Ba tháng một lần vào tuần cuối của tháng cuối quý; Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì giao ban để rà soát, kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày giao ban; Chánh Thanh tra tỉnh phải có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả và đề xuất trách nhiệm thực hiện của các cấp, các ngành; đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong công tác khiếu nại.

2. Thành phần tham dự giao ban gồm: đại diện lãnh đạo UBND thành phố Huế, các thị xã, các huyện; đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan; Chánh Thanh tra cấp huyện, Chánh thanh tra các sở, ngành.

Trường hợp cần thiết thì mời đại diện lãnh đạo HĐND tinh, UBND tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham dự.

Điều 44. Chế độ báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại

1. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ “Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng”.

Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo và các biểu mẫu kèm báo cáo theo thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ.

2. Trước thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng và báo cáo năm được quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ; Thanh tra tỉnh có trách nhiệm đôn đốc UBND thành phố Huế, các thị xã, các huyện, các sở ngành liên quan gửi báo cáo công tác giải quyết khiếu nại về Thanh tra tỉnh để tổng hợp tình hình, tham mưu UBND tỉnh dự thảo báo cáo gửi Thanh tra Chính phủ đảm bảo thời hạn quy định.

3. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh tăng cường phối hợp với Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo tình hình khiếu nại, tố cáo hàng tháng (trước ngày 20) gửi về Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước (qua Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư, Thanh tra Chính phủ) theo quy định.

4. Việc chấp hành chế độ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại là một trong những tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

5. Việc tổng hợp, báo cáo tình hình tiếp dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại thực hiện theo Biểu số 2a, Biểu số 2b, Biểu số 2c, Biểu số 2d, Biểu số 2đ  ban hành kèm theo Quy định này.

Chương X

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 45. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng cơ quan thuộc chuyên môn, các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Huế, các thị xã, các huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chấp hành và tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức quán triệt Quy định này đến tận cán bộ, công chức ngành Thanh tra và tuyên truyền, phổ biến đến tận cán bộ, nhân dân.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc; Thanh tra tỉnh thực hiện việc hướng dẫn theo thẩm quyền.

Trường hợp phát sinh những vấn đề mới, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản