370012

Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

370012
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu: 2651/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Đoàn Văn Việt
Ngày ban hành: 07/12/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2651/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
Người ký: Đoàn Văn Việt
Ngày ban hành: 07/12/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2651/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 07 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chng ma túy 09/12/2000; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chng ma túy ngày 03/6/2008;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;

Căn cứ Pháp lệnh s09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bt buộc; Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính Phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chng, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong thời kỳ mới;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biu mu về lập hsơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Căn cứ Thông tư liên tịch s 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 71/TTr-SLĐTBXH ngày 26/9/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Cơ sở cai nghiện ma túy chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:

- VP chính phủ;
- Các Bộ: Lao động - TBXH, Công an, Y tế;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Như Điều 2;
- Website VP; TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX
3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đoàn Văn Vit

 

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP LẬP, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
    /QĐ-UBND ngày      /11/2017 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định chế độ làm việc, cơ chế phối hợp và mối quan hệ của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nguyên tắc, nội dung phối hợp

1. Tuân thủ các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Việc tổ chức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải thực hiện đồng bộ, nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả nhằm chữa bệnh, cắt cơn giải độc, phục hồi, tư vấn tâm lý, điều trị các rối loạn về tâm thần, ổn định sức khỏe và quản lý người nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

3. Rút ngắn thời gian, quy trình lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình, thẩm quyền, thành phần hồ sơ và đúng các quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính.

4. Có sự phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở cai nghiện bắt buộc là cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Lâm Đồng (sau đây được gọi là cơ sở cai nghiện) thực hiện việc cai nghiện, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, dạy nghề, lao động sản xuất, tái hòa nhập cho người nghiện ma túy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 và Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và theo quy định của pháp luật.

2. Hình thức cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện là hoạt động cai nghiện theo phương thức cách ly khỏi môi trường gia đình và cộng đồng, người nghiện ma túy được chuyn đến cơ sở cai nghiện đđược điều trị cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe, lao động trị liệu, giáo dục hành vi nhân cách, học nghề.

3. Cơ sở xã hội là khu xã hội thuộc cơ sở cai nghiện, sử dụng một phần cơ sở vật chất, nhân sự của cơ sở cai nghiện để thực hiện tiếp nhận người không có nơi cư trú ổn định vào điều trị cắt cơn, giải độc phục hồi sức khỏe, tư vấn tâm lý và quản lý trong thời gian các cơ quan chức năng lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Người không có nơi cư trú ổn định là trường hợp không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của người vi phạm và người đó thường xuyên đi lang thang, không ở một nơi cố định hoặc trường hợp xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của người vi phạm nhưng người đó thường xuyên đi lang thang, không ở một nơi cố định.

Điều 4. Tổ chức quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

a) Người nghiện ma túy được phát hiện trên địa bàn tỉnh nhưng không có nơi cư trú n định được tạm thời đưa vào cơ sở xã hội trong thời gian các cơ quan chức năng lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

b) Thời gian người nghiện ma túy không có nơi cư trú n định được quản lý tại cơ sở xã hội được tính từ ngày bàn giao người có quyết định đưa vào cơ sở xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho đến khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi lập hồ sơ. Thời gian người nghiện ma túy không có nơi cư trú n định được quản lý tại cơ sở xã hội được tính vào thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Trường hợp Tòa án nhân dân cấp huyện nơi lập hồ sơ ban hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú n định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, giám đốc cơ sở cai nghiện thực hiện việc chuyn người nghiện từ khu xã hội đến khu cai nghiện bắt buộc của cơ sở để tiếp tục điều trị.

- Trường hợp hết thời hạn lập, thẩm định hồ sơ của các cơ quan, đơn vị liên quan và thời gian xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi lập hồ sơ, cơ sở xã hội đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ ban hành quyết định và tổ chức đưa người không có nơi cư trú ổn định về địa phương nơi lập hồ sơ.

c) Việc xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người không có nơi cư trú ổn định thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an.

d) Chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian quản lý tại cơ sở xã hội thực hiện theo Điều 4, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương II

QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC

Điều 5. Quy chế phối hợp lập, thẩm định hồ sơ

1. Khi phát hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc tiến hành xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy, lực lượng công an nơi phát hiện tiến hành xử lý như sau:

a) Đối với lực lượng công an tại xã, phường, thị trấn (gọi tắt là công an cấp xã): Tiến hành xác minh tình trạng cư trú và xác định tình trạng nghiện ma túy hiện tại; lập và củng cố hồ sơ, gồm: Bản tóm tắt lý lịch; bản tường trình của người vi phạm hoặc người đại diện hp pháp của người vi phạm; biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc có phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ; bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn (đối với người sử dụng ma túy xác định được nơi cư trú ổn định); phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xác định tình trạng nghiện ma túy hiện tại (đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định).

- Trường hợp xác định được nơi cư trú ổn định của người vi phạm thì chuyn về gia đình, cộng đồng; tới cơ sở điều trị nghiện tự nguyện hoặc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy chế này.

- Trường hợp xác định người vi phạm không có nơi cư trú n định và xác định được tình trạng nghiện ma túy hiện tại thì lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định tạm thời đưa vào cơ sở xã hội để quản lý trong thời gian các cơ quan, đơn vị liên quan lập, thẩm định hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi lập hồ sơ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

b) Đối với lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy: Chủ động tiến hành xác minh tình trạng cư trú, xác định tình trạng nghiện ma túy hiện tại và phối hợp với lực lượng công an cấp xã nơi phát hiện người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ đtiếp tục thực hiện việc lập hồ sơ theo quy chế này.

c) Đối với các lực lượng công an khác: Sau khi phát hiện người có hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc có dấu hiệu nghiện ma túy của người vi phạm trong các vụ việc vi phạm pháp luật hoặc có phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ thì chuyển hồ sơ cho lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy nơi phát hiện để tiến hành xác minh tình trạng cư trú, xác định tình trạng nghiện ma túy hiện tại, phối hợp với lực lượng công an cấp xã nơi phát hiện tiếp tục thực hiện việc lập hồ sơ theo quy chế này.

2. Trường hợp các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện việc sử dụng ma túy trái phép thì thông báo ngay cho lực lượng công an nơi phát hiện để phối hợp với lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy cùng cấp tiến hành lập biên bản và xét nghiệm, nếu có kết quả dương tính với chất ma túy thì tiến hành xác minh tình trạng cư trú, xác định tình trạng nghiện ma túy hiện tại và lập hồ sơ theo quy chế này.

3. Đối với người không có nơi cư trú n định và xác định tình trạng nghiện ma túy hiện tại, sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người có hành vi sử dụng ma túy trái phép, tạm thời đưa vào cơ sở xã hội:

- Cơ quan lập hồ sơ phối hợp với cơ quan công an cấp huyện nơi lập hồ sơ thực hiện việc đưa người không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở xã hội, đồng thời thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.

- Cơ sở xã hội tiếp nhận, quản lý người không có nơi cư trú ổn định theo quy định.

- Các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc gửi hồ sơ để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo nguyên tắc, nội dung phối hợp tại Điều 2, quy chế này.

4. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

- Sau khi cơ quan lập hồ sơ theo Khoản 1 Điều này xác định được nơi cư trú n định của người vi phạm, xác định tình trạng nghiện ma túy hiện tại và đề nghị áp dụng biện pháp xử lý đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.

- Các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc gửi hồ sơ để kiểm tra tính pháp lý đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bt buộc; xem xét, quyết định việc chuyn hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nguyên tắc, nội dung phối hợp tại Điều 2, quy chế này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm chung của các cơ quan

1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, từng cơ quan cử bộ phận thường trực và bố trí cán bộ theo dõi, phối hợp theo quy chế này.

2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ (báo cáo 6 tháng trước ngày 25/6 và báo cáo 01 năm trước ngày 25/12) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình thực hiện quy chế này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tng hp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 7. Trách nhiệm cụ thể

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Trực tiếp chỉ đạo công tác cai nghiện tại cơ sở cai nghiện trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức phối hợp tiếp nhận, quản lý, điều trị cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý, dạy nghề, tạo việc làm, giáo dục phục hồi hành vi nhân cách, phòng, chống tái nghiện, tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

b) Chủ động phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, địa phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế này.

c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc chủ động phối hợp với các ngành, cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc lập, thẩm định hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

d) Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo và đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quy chế này theo quy định.

2. Sở Y tế:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, cấp chứng chỉ và hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ tại các cơ sở y tế trực thuộc trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn trong hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện.

c) Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc được giao nhiệm vụ xác định tình trạng nghiện chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và trình độ chuyên môn, điều kiện an ninh trật tự nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển tuyến xác định tình trạng nghiện trong các trường hợp khó xác định tình trạng nghiện theo quy định.

3. Công an tỉnh:

a) Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương lập và củng cố hồ sơ, xác minh tình trạng cư trú, xác định tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người có hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc có phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ; phối hợp các ngành chức năng, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đồng thời, tổ chức đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở xã hội; chủ động phối hợp với cơ sở cai nghiện ma túy về khả năng thực tế trong việc tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện đcó kế hoạch lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

b) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý người nghiện ma túy đang được quản lý tại cơ sở cai nghiện có hành vi vi phạm pháp luật.

c) Chỉ đạo Công an huyện Đức Trọng phối hợp bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở cai nghiện theo đề nghị của cơ sở cai nghiện.

d) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ, quản lý người cai nghiện ma túy cho lực lượng bảo vệ của cơ sở cai nghiện; hỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật tự, phối hợp với các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình tổ chức, thực hiện việc tiếp nhận, cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện.

4. Sở Tài chính:

a) Trên cơ sở khả năng ngân sách địa phương, hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.

b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho các cơ quan, đơn vị theo quy định.

5. Sở Tư pháp:

a) Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, tính pháp lý trong quá trình lập, thẩm định hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

b) Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc phối hợp với các ngành, cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc lập, thẩm định hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc:

a) Tổ chức điều tra, thống kê nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý; xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cai nghiện ma túy.

b) Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí cai nghiện ma túy đối với các xã, phường, thị trấn; phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy.

c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các phòng: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tư pháp và Công an cùng cấp phối hợp đồng bộ, nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả trong việc lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tăng cường triển khai công tác cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định theo quy định; hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghiện, người sau cai nghiện ma túy được học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội; tích cực phòng, chống tái nghiện ma túy.

7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Chỉ đạo việc rà soát, thống kê, lập danh sách, phân loại người nghiện ma túy trên địa bàn đvận động lựa chọn hoặc áp dụng hình thức cai nghiện phù hợp.

b) Chỉ đạo công an cấp xã phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan trong việc vận động người nghiện ma túy đăng ký các hình thức cai nghiện tự nguyện và thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng; biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với cơ quan công an cấp huyện trong việc tổ chức đưa người nghiện ma túy vào cơ sở xã hội, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

c) Ban hành quyết định tạm thời đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú n định vào cơ sở xã hội trong thời gian các cơ quan, đơn vị liên quan lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo đề nghị của cơ quan lập hồ sơ; ban hành quyết định và tổ chức đưa người không có nơi cư trú ổn định về địa phương nơi lập hồ sơ khi hết thời hạn quy định về lập, thẩm định, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo đề nghị của cơ sở xã hội.

d) Hướng dẫn gia đình có người nghiện và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội tại địa phương tham gia quản lý người nghiện trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

đ) Thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khoẻ, nhân cách, hòa nhập cộng đồng.

e) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghiện, người sau cai nghiện ma túy được học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội; tích cực phòng, chống tái nghiện ma túy.

Điều 8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh

1. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Tổ chức các phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý tại cơ sở xã hội vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện.

Điều 9. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

1. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc kim sát chặt chẽ về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân cùng cấp.

2. Sau khi nhận được thông báo thụ lý hồ sơ của tòa án cùng cấp, tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc để phối hợp giải quyết được nhanh chóng, kịp thời.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đtổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản