181748

Quyết định 276/2008/QĐ-UBND về ban hành Quy chế làm việc mẫu của sở, cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận

181748
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 276/2008/QĐ-UBND về ban hành Quy chế làm việc mẫu của sở, cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu: 276/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Hoàng Thị Út Lan
Ngày ban hành: 10/10/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 276/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Hoàng Thị Út Lan
Ngày ban hành: 10/10/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 276/2008/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 10 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA SỞ, CƠ QUAN NGANG SỞ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Ninh Thuận;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1795/TTr-SNV ngày 29 tháng 9 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế làm việc mẫu của sở, cơ quan ngang sở trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; gồm 7 Chương và 24 Điều.

Điều 2. Các sở, cơ quan ngang sở chịu trách nhiệm ban hành quy chế làm việc của đơn vị phù hợp với Quy chế này. Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC MẪU CỦA SỞ, CƠ QUAN NGANG SỞ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 276/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc, công tác quản lý ban hành văn bản, quản lý tài chính tài sản của sở, cơ quan ngang sở (sau đây gọi chung là sở).

2. Tất cả cán bộ, công chức cơ quan sở; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với sở chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

3. Quy chế này được áp dụng cho cơ quan sở.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc.

1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của sở đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và quy chế làm việc của sở. Cán bộ, công chức thuộc hoặc trực thuộc sở phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Nếu công việc đã được giao cho phòng chuyên môn thì trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.

3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và quy chế làm việc; trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.

4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của cơ quan.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở (sau đây gọi chung là Giám đốc).

1. Trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, điều hành sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở, cơ quan ngang sở và các văn bản pháp luật có liên quan;

b) Phân công công việc cho các Phó Giám đốc, Phó thủ trưởng của cơ quan ngang sở (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc); chủ động phối hợp với các sở, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của sở hoặc các vấn đề do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công;

c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở và các phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở;

d) Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, quy chế làm việc, kỷ cương kỷ luật, văn hoá ứng xử nơi công sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng;

đ) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc như: ký các văn bản, tờ trình gửi Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ ngành cấp trên, các quyết định, công văn quan trọng thuộc lĩnh vực được phân công như về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, quy hoạch, thanh tra, ...

2. Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Những công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền;

c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Giám đốc, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng hay do Phó Giám đốc đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Giám đốc trở lên nhưng các Phó Giám đốc có ý kiến khác nhau; ủy quyền một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành công việc chung của sở khi Giám đốc đi vắng.

3. Những công việc cần thảo luận tập thể lãnh đạo sở (Giám đốc, các Phó Giám đốc) trước khi Giám đốc quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực;

b) Chương trình công tác hàng năm và dài hạn của sở, chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

c) Kế hoạch của ngành triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;

d) Các dự án, đề án trọng điểm của sở;

đ) Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự của sở theo quy định:

- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của đơn vị và các đơn vị trực thuộc; nội quy, quy chế cơ quan.

- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, thuyên chuyển, quy hoạch, nhận xét đánh giá hằng năm, đề bạt cán bộ, công chức; nâng bậc lương định kỳ, trước thời hạn, chuyển ngạch của cán bộ, công chức.

- Dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động hàng quý, hằng năm, bao gồm các nguồn kinh phí ngân sách cấp, các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hằng quý, hằng năm của cơ quan;

e) Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết năm, báo cáo 6 tháng về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của sở;

f) Những vấn đề khác mà Giám đốc thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Giám đốc, phòng chuyên môn chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng sở lấy ý kiến các Phó Giám đốc, trình Giám đốc quyết định.

Sau khi các Phó Giám đốc đã có ý kiến, Giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Giám đốc.

1. Trách nhiệm: các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số phòng chuyên môn thuộc sở hoặc một số cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu có) và được sử dụng quyền hạn của Giám đốc, nhân danh Giám đốc khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những quyết định của mình.

Khi Giám đốc điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Giám đốc thì các Phó Giám đốc phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Giám đốc.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Giám đốc:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước, xây dựng các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Giám đốc phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Giám đốc trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Giám đốc đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Giám đốc hoặc giữa các Phó Giám đốc còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Giám đốc quyết định;

d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, tình hình của ngành hoặc của liên ngành và những vấn đề quan trọng khác thì Phó Giám đốc phải xin ý kiến của Giám đốc trước khi quyết định.

đ) Được Giám đốc ủy quyền thay mặt Giám đốc, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Sở và ký văn bản trên lĩnh vực công tác được phân công và ký thay những lĩnh vực Giám đốc ủy quyền khi đi công tác vắng.

Điều 5. Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền khi vắng mặt tại cơ quan. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nghĩa vụ sau:

1. Được Giám đốc ủy quyền thay mặt Giám đốc chỉ đạo giải quyết các công việc của sở và ký thay Giám đốc theo những nội dung được ủy quyền.

2. Được quyền chủ trì phối hợp với các Phó Giám đốc khác; giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Giám đốc khác khi Phó Giám đốc đó vắng mặt và trao đổi lại kết quả với Phó Giám đốc đó khi về cơ quan.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng và tương đương.

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ hội họp, thông tin, báo cáo theo quy định của Sở.

2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.

3. Chủ động phối hợp với Trưởng các phòng khác thuộc sở để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ chung của sở.

4. Đề xuất lãnh đạo sở phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức thuộc phòng quản lý.

5. Điều hành cán bộ, công chức thuộc phòng chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc của sở và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

6. Trưởng phòng khi vắng mặt khỏi cơ quan phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý điều hành. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, lãnh đạo sở và trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng trong thời gian được ủy quyền và phải báo cáo kết quả công tác khi lãnh đạo phòng có mặt tại cơ quan;

7. Riêng Chánh Văn phòng ngoài những nhiệm vụ nêu tại Điều này còn phải thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc giao; được Giám đốc ủy quyền ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc về nội dung được ủy quyền như: thông báo, giấy mời họp, giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy phép, sao lục văn bản, ...

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng và tương đương.

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả thực hiện công việc được giao.

2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Trưởng phòng, Phó Giám đốc phụ trách hoặc Giám đốc cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.

3. Chủ động phối hợp với Trưởng các phòng khác thuộc sở để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ chung của sở.

Điều 8. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức:

1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo phòng, trước lãnh đạo sở và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.

2. Phối hợp với cán bộ, công chức các phòng khác trong cơ quan khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến nhiều phòng.

3. Lập và thực hiện kế hoạch công tác chuyên môn trong tuần, tháng, quý, năm, ghi chép kết quả công tác đầy đủ trong sổ tay công vụ và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng công tác để thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả. Thứ Sáu hằng tuần phải báo cáo kết quả công việc trong tuần và kế hoạch tuần đến cho Trưởng phòng.

4. Thường xuyên cập nhật các thông tin trong phạm vi mình đảm nhận vào hệ thống mạng nội bộ bảo đảm được cung cấp kịp thời chính xác.

5. Không được nhận hồ sơ và giải quyết công việc của tổ chức hoặc cá nhân tại nhà riêng; mọi hồ sơ đều phải qua Văn thư cơ quan vào sổ theo dõi quy định. Nghiêm cấm công chức không được nhận, sao chép, truy cập, phát tán tài liệu xấu và phản động.

6. Công chức nghỉ việc riêng một ngày phải xin phép lãnh đạo phòng; nghỉ từ ngày thứ hai trở đi phải làm đơn xin phép được sự đồng ý của Giám đốc mới được nghỉ. Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ và phản ánh trong cuộc họp giao ban cơ quan để Văn phòng biết quản lý.

a) Hằng năm, cán bộ, công chức có tiêu chuẩn nghỉ phép; để đảm bảo quyền lợi cán bộ, công chức và hoạt động bình thường của cơ quan yêu cầu công chức, viên chức đăng ký nghỉ, thời gian chậm nhất là cuối quý I hằng năm để lãnh đạo phòng sắp xếp trình Giám đốc giải quyết nhu cầu được kịp thời và đúng chế độ Nhà nước quy định. Vì lý do công tác cơ quan không giải quyết được cho các đồng chí nghỉ theo đăng ký thì cơ quan chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương hưởng theo chế độ cho những ngày phép theo đúng Điều 76 của Bộ luật Lao động.

b) Làm việc ngoài giờ của cán bộ, công chức phải được lãnh đạo phòng có đề xuất cụ thể và được Giám đốc phê duyệt đồng ý mới thực hiện; khi tiến hành làm việc ngoài giờ, lãnh đạo phòng thông báo cho Văn phòng biết quản lý và thanh toán chế độ đúng quy định. Cán bộ, công chức được phân công trực cơ quan vào các ngày nghỉ lễ, Tết hoặc trực phòng chống lụt bão, ... phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc, giao - nhận ca trực phải ký tên đầy đủ. Thời gian tham gia trực ở cơ quan được chấm công và thanh toán theo chế độ làm việc ngoài giờ.

7. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước và các quy định khác của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 9. Quan hệ công tác giữa Sở với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh.

1. Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt ở địa phương. Giám đốc và các Phó Giám đốc phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của sở.

2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác lớn của sở tại địa phương; báo cáo về sở kết quả công tác của đơn vị theo quy định; tham gia đầy đủ các hoạt động chung và tham dự các cuộc họp sở triệu tập đúng thành phần quy định.

Điều 10. Quan hệ giữa lãnh đạo sở với lãnh đạo phòng thuộc sở.

1. Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực, định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất họp với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của phòng.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với quy định của pháp luật, yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và của sở.

Điều 11. Quan hệ giữa các Trưởng phòng thuộc sở.

1. Trưởng phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng đó. Trưởng phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của Trưởng phòng chủ trì.

2. Theo phân công của Giám đốc, các Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình của sở. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Trưởng phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo sở xem xét, quyết định.

Điều 12. Các quan hệ công tác khác.

1. Quan hệ làm việc giữa Giám đốc với Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, các văn bản pháp luật và các quy định hiện hành có liên quan.

Giám đốc sở quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Giám đốc sở thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của ngành, chăm lo xây dựng các cơ quan chuyên môn ở địa phương vững mạnh, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng chuyên môn, kỹ năng hành chính và phẩm chất đạo đức bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ.

2. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan.

- Quan hệ giữa lãnh đạo sở với Đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan sở thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do sở tổ chức xây dựng.

- Quan hệ giữa lãnh đạo sở với Công đoàn được thực hiện theo Quy chế hoặc Nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa lãnh đạo sở và Ban chấp hành Công đoàn ngành;

- Biện pháp để thực hiện tốt các mối quan hệ phối hợp:

+ Ba tháng một lần Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền làm việc với các tổ chức đoàn thể cơ quan sở để thông báo những chủ trương công tác của sở, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của sở.

+ Người đứng đầu các tổ chức đoàn thể cơ quan sở được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo sở chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên tổ chức đó.

+ Giám đốc tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của sở được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

+ Giám đốc tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với các tổ chức đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

+ Các tổ chức chính trị xã hội, cán bộ, công chức là đoàn viên, hội viên các đoàn thể ngoài việc tuân thủ các quy định theo điều lệ của tổ chức đoàn thể và phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ HỘI HỌP CỦA SỞ

Điều 13. Các loại chương trình công tác.

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu:

- Những đề án, công việc trọng tâm đăng ký trong chương trình công tác năm của sở phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của các phòng. Mỗi đề án, công việc trọng tâm cần xác định rõ nội dung chính; phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp.

- Các phòng phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của sở;

b) Phân công thực hiện:

- Văn phòng sở chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc sở và các đơn vị trực thuộc (nếu có) xây dựng chương trình công tác năm của sở.

- Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 năm trước, các phòng chuyên môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc sở gửi Văn phòng sở danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Văn phòng sở có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo sở ký gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký những công việc của sở đưa vào chương trình công tác trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

- Chậm nhất 5 (năm) ngày làm việc sau khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Văn phòng sở phải cụ thể hoá và bổ sung chương trình công tác năm của sở gửi các phòng chuyên môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc sở có liên quan để thực hiện; đồng thời gởi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ theo dõi.

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu: những công việc ghi trong chương trình công tác quý của sở phải xác định rõ nội dung chính, phòng hoặc đơn vị chủ trì, phòng hoặc đơn vị phối hợp, người phụ trách, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc quyết định và thời hạn trình;

b) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng chuyên môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc sở phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Văn phòng sở.

- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng sở tổng hợp chương trình công tác quý sau của sở, trình Giám đốc xem xét, quyết định. Những vấn đề trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn phòng sở phải có văn bản trình lãnh đạo sở ký đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các Phòng chuyên môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc sở mới được thực hiện theo tiến độ mới.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hằng tháng, các phòng chuyên môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc sở căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Văn phòng sở trước ngày 20 hàng tháng;

b) Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng sở tổng hợp chương trình công tác tháng sau của sở trình Giám đốc xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng chuyên môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc sở.

4. Chương trình công tác tuần của Giám đốc, các Phó Giám đốc:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Giám đốc, Văn phòng sở phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc sở có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo sở duyệt và gửi các phòng chuyên môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc sở vào chiều thứ Sáu hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo sở thì Văn phòng sở có trách nhiệm kịp thời cập nhật thông tin trên mạng máy tính của sở và bằng các hình thức khác thông báo cho các đối tượng liên quan biết.

5. Chương trình công tác tuần của các Phòng chuyên môn thuộc sở:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng của phòng và nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở hoặc Phó Giám đốc sở phụ trách, các phòng chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch công tác tuần của phòng và tổ chức thực hiện. Chương trình này phải xác định rõ trách nhiệm, nội dung công việc và thời gian hoàn thành của từng cán bộ, công chức trong phòng;

b) Lãnh đạo phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng mình hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng sở biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.

Điều 14. Báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác.

1. Hằng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm: lãnh đạo các phòng chuyên môn rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng gửi Văn phòng sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới. Thời gian báo cáo kết quả công tác gắn liền đồng thời cùng lúc với báo cáo các chương trình công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm.

2. Chế độ báo cáo:

- Chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan, các phòng gửi đến Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách, Chánh Văn phòng sở, theo thời gian cụ thể sau:

+ Báo cáo tuần:             sáng thứ Sáu hàng tuần.

+ Báo cáo tháng:           trước ngày 20 của tháng.

+ Báo cáo quý:              trước ngày 15 tháng cuối quý.

+ Báo cáo 6 tháng:        trước ngày 10 tháng 6.

+ Báo cáo 9 tháng:        trước ngày 10 tháng 9.

+ Báo cáo năm:             trước ngày 15 tháng 11;

- Báo cáo cho Bộ ngành cấp trên, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh các sở tham mưu thực hiện theo quy định hiện hành, bảo đảm nội dung và thời gian theo quy định.

Điều 15. Các loại hội nghị và cuộc họp.

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, sở tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm, đúng theo quy định của Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước.

1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, Hội nghị cán bộ, công chức cuối năm.

2. Các cuộc họp, gồm:

a) Họp giao ban tuần lãnh đạo sở: lãnh đạo sở hội ý hàng tuần vào ngày đầu hoặc cuối tuần để bàn kế hoạch công tác chính, trọng tâm trong tuần, trong tháng. Có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;

b) Họp giao ban tháng:

- Thời gian: mỗi tháng họp 1 lần vào ngày đầu hoặc cuối tháng hoặc họp đột xuất khi Giám đốc thấy cần thiết.

- Thành phần: Giám đốc, các Phó Giám đốc và các Trưởng, Phó phòng của sở.

- Nội dung: các Trưởng, Phó phòng, các Phó Giám đốc báo cáo kết quả công việc đã làm, công việc còn tồn đọng chưa giải quyết, đề xuất hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc và kế hoạch thực hiện các công việc trong thời gian tới. Thảo luận các vấn đề quan trọng của Sở khi Giám đốc thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến tập thể.

Chánh Văn phòng sở có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, nội dung và ghi biên bản;

c) Họp phòng.

- Thời gian: mỗi tháng họp 1 lần trước hoặc sau cuộc họp giao ban tháng của sở hoặc họp đột xuất khi Trưởng phòng hoặc lãnh đạo sở thấy cần thiết. Lãnh đạo phòng phải có trách nhiệm mời Phó Giám đốc phụ trách cùng dự họp.

- Nội dung: các công chức báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, kế hoạch công tác thời gian tới; Trưởng phòng đánh giá, nhận xét mức độ hoàn thành công việc của từng công chức, đồng thời triển khai kế hoạch công tác của phòng.

Tất cả các cuộc họp đều phải ghi biên bản đầy đủ;

d) Họp liên tịch (cơ quan và Công đoàn).

- Thời gian: họp 1 lần vào các ngày cuối tháng của tháng cuối quý, tất cả công chức trong cơ quan phải tham dự.

- Nội dung: đánh giá kết quả công tác đã thực hiện quý trước; triển khai kế hoạch công tác và các biện pháp thực hiện trong quý, công khai tài chính, thông tin về văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước nhất là các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, các hoạt động công tác của Công đoàn.

Chương IV

QUẢN LÝ, BAN HÀNH, XỬ LÝ HỒ SƠ VĂN BẢN VÀ CHẾ ĐỘ CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 16. Tiếp nhận xử lý văn bản đến.

- Tất cả hồ sơ, tài liệu, văn bản của tổ chức và cá nhân gửi trực tiếp hay gián tiếp đến Sở đều phải chuyển cho Văn thư vào sổ công văn đến;

- Hồ sơ, tài liệu, văn bản sau khi vào sổ, văn thư có trách nhiệm chuyển Chánh Văn phòng để trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền xử lý trong ngày;

- Văn thư có trách nhiệm chuyển ngay các hồ sơ, tài liệu văn bản cho các Phó Giám đốc hoặc Trưởng, Phó phòng và công chức sau khi Giám đốc đã xử lý và phải có ký nhận;

- Các tài liệu, văn bản gửi đích danh cho cán bộ, công chức thì văn thư chuyển kịp thời cho cá nhân được gửi. Nếu tài liệu, văn bản thuộc công việc chung của cơ quan thì cán bộ, công chức chuyển trả lại văn thư vào sổ và trình Giám đốc giải quyết;

- Những tài liệu, văn bản của cấp trên có tính chất tham khảo, Văn phòng sở có trách nhiệm lưu và đóng tập đưa vào tủ sách của cơ quan để cán bộ, công chức tham khảo khi cần thiết;

- Đối với các hồ sơ thuộc các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông phải tiếp nhận và giải quyết theo đúng quy định hiện hành;

- Hằng tháng Văn phòng sở có trách nhiệm thống kê theo dõi kết quả xử lý văn bản được giao cho các phòng trong sở.

Điều 17. Ban hành các văn bản của sở.

1. Thời hạn ban hành văn bản

- Trong thời hạn 1 (một) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng sở có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan;

- Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo sở họp định kỳ hằng tháng, Văn phòng sở phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo sở tại cuộc họp gửi các phòng chuyên môn.

2. Phát hành văn bản

- Văn phòng sở có trách nhiệm phát hành các văn bản của sở sau khi cấp có thẩm quyền ký; đồng thời tổ chức việc lưu trữ, cập nhật vào mạng tin học diện rộng của sở (nếu có) và của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Giám đốc sở phân công Văn phòng sở (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng Công báo tỉnh, mạng tin học diện rộng của của sở, trang thông tin điện tử của sở (nếu có) đối với các văn bản do sở phát hành.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Điều 18. Cung cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị thuộc sở.

1. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở (nếu có) chịu trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp (cung cấp thông qua thư mục dùng chung của mạng tin học nội bộ hoặc bằng văn bản), thuận tiện để cán bộ, công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

- Chủ trương chính sách của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của sở liên quan đến công việc của phòng, đơn vị và của ngành;

- Chương trình công tác của sở và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có);

- Tuyển dụng, đào tạo dài hạn, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức;

- Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

- Nội quy, quy chế làm việc của sở, của đơn vị;

- Các vấn đề khác theo quy định.

2. Công chức trong cơ quan có trách nhiệm chấp hành quy định khai thác và truy cập thông tin trên mạng tin học của sở. Thực hiện nghiêm túc chế độ bảo mật đối với các thông tin và tài liệu mật của sở theo quy định.

3. Việc trả lời, phỏng vấn cung cấp thông tin cho báo chí thuộc thẩm quyền Giám đốc sở hoặc người được Giám đốc sở ủy quyền.

Chương V

ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 19. Tiếp khách trong nước.

1. Khách đến làm việc với các phòng trong cơ quan phải đăng ký qua Văn phòng sở để được chỉ dẫn. Khách có nhu cầu làm việc với lãnh đạo sở phải đăng ký với Văn phòng về nội dung và thời gian để Văn phòng báo cáo lãnh đạo sở.

2. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của lãnh đạo sở:

a) Chánh Văn phòng có trách nhiệm bố trí chương trình để lãnh đạo sở tiếp khách là Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Bộ, lãnh đạo sở, cơ quan ngang sở, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của lãnh đạo sở;

b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng sở thống nhất với đối tác về nội dung chương trình làm việc để báo cáo lãnh đạo sở. Văn phòng sở thông báo các phòng được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự.

3. Lãnh đạo các phòng chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo sở. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến phòng khác thì có thể mời hoặc trực tiếp tham khảo ý kiến phòng có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng, lãnh đạo phòng phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Giám đốc sở.

Điều 20. Đi công tác.

1. Giám đốc và Phó Giám đốc đi công tác:

a) Phòng có nội dung liên quan trực tiếp đến chuyến công tác phải chủ động chuẩn bị nội dung, các tài liệu liên quan đến chuyến công tác của Giám đốc, các Phó Giám đốc;

b) Giám đốc hoặc Phó Giám đốc làm việc với các đơn vị trong ngành, Văn phòng chủ động chuẩn bị nội dung, các tài liệu liên quan và thông báo trước ít nhất 1 (một) ngày cho đơn vị đó biết để chuẩn bị.

2. Lãnh đạo các phòng cần bố trí, sắp xếp kế hoạch đi công tác một cách hợp lý theo nguyên tắc không được ảnh hưởng hoặc làm chậm trễ nhiệm vụ của phòng mình.

a) Trưởng phòng và tương đương đi công tác từ 1 (một) ngày trở lên phải được sự đồng ý của lãnh đạo sở; đồng thời phải ủy quyền cho người có trách nhiệm thay mặt giải quyết công việc hoặc tham gia các cuộc họp do Giám đốc tổ chức (công chức được ủy quyền phải có trách nhiệm báo cáo đầy đủ công việc với Trưởng phòng khi giải quyết công việc);

b) Phó Trưởng phòng và tương đương đi công tác phải báo cáo Trưởng phòng để sắp xếp công việc và báo cáo lãnh đạo sở chỉ đạo (sau chuyến đi công tác phải có trách nhiệm báo cáo với Trưởng phòng để biết).

Việc đi công tác phải đúng với yêu cầu và triệt để tiết kiệm, việc thanh toán công tác phí phải đúng chế độ Nhà nước quy định hiện hành.

3. Công chức đi công tác hoặc tham gia đoàn công tác của tỉnh, các ngành phải do Trưởng phòng phân công và được sự đồng ý của Giám đốc; đồng thời phải có trách nhiệm bàn giao công việc đang giải quyết cũng như sau chuyến công tác phải báo cáo đầy đủ với Trưởng phòng.

Tham gia công tác đoàn thể trong giờ hành chính phải báo cáo trước ít nhất 1 (một) ngày, được sự đồng ý của lãnh đạo phòng và Giám đốc.

4. Công chức được cử đi học tại chức, đi bồi dưỡng phải có trách nhiệm báo cáo thời gian đi học với lãnh đạo phòng trước 5 (năm) ngày và bàn giao công việc đang giải quyết cho Trưởng phòng; đồng thời sau đợt học có trách nhiệm nhận việc để giải quyết.

Chương VI

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CƠ QUAN

Điều 21. Quản lý kinh phí, tài chính.

1. Giám đốc là chủ tài khoản cơ quan, quyết định toàn bộ việc sử dụng kinh phí, chế độ tài chính của Sở theo quy định của Nhà nước; có thể phân công cho 1 Phó Giám đốc sở phụ trách.

2. Chánh Văn phòng và kế toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về công tác lập kế hoạch tài chính tháng, quý, năm của sở và kiểm tra, kiểm soát, xác nhận thanh toán các khoản chi phí hành chính, hội, họp, mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, vật rẻ tiền, mau hỏng, ... bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng theo chế độ tài chính hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ.

3. Chánh Văn phòng và kế toán chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến các chế độ, chính sách về tài chính và thực hiện chế độ công khai tài chính quý, 6 tháng, một năm bằng hình thức thông báo trên bảng và trong các cuộc họp cơ quan định kỳ hàng quý; đối với các sở có phòng Kế hoạch - Tài chính hoặc phòng Kế hoạch - Tài vụ thì Giám đốc sở có phân công cho phù hợp.

Điều 22. Quản lý tài sản

1. Tài sản trong cơ quan bao gồm tất cả các loại tại sản cố định, trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng, cây kiểng, ... được mua sắm nhằm mục đích phục vụ cho toàn bộ hoạt động của sở.

Cán bộ, công chức có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, sử dụng tốt tài sản cơ quan. Nếu cá nhân thiếu ý thức bảo quản tài sản công, gây hư hỏng, mất mát phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định hiện hành.

2. Giám đốc quyết định mua sắm, sửa chữa, giao quyền sử dụng, bảo quản các loại tài sản trong cơ quan. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm giúp lãnh đạo sở tổ chức quản lý, sử dụng toàn bộ tài sản trong cơ quan tiết kiệm nhất.

3. Xe ôtô cơ quan chỉ phục vụ công tác cho lãnh đạo sở theo quy định. Cán bộ, công chức trong cơ quan khi sử dụng xe ôtô phục vụ công tác phải có sự đồng ý của Giám đốc.

4. Tất cả cán bộ, công chức khi sử dụng máy vi tính đều thực hiện theo Quy chế quản trị mạng. Khi có sự cố, không được tự ý sửa chữa mà phải báo ngay cho công chức quản trị mạng biết để xử lý.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Chánh Văn phòng có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện trong các cuộc họp giao ban định kỳ hàng tháng. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của cán bộ, công chức trong đơn vị.

Điều 24. Tất cả cán bộ, công chức của cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Quy chế này được sửa đổi bổ sung thông qua Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản