132804

Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

132804
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu: 29/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Nguyễn Văn Dương
Ngày ban hành: 30/11/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 29/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Nguyễn Văn Dương
Ngày ban hành: 30/11/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ÐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2011/QĐ-UBND

Đồng Tháp, ngày 30 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC KHAI THÁC QUỸ ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP.

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng quỹ đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 751/TTr-SXD-KTKT ngày 28 tháng 11 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định tổ chức thực hiện việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I+II);
- Các Bộ: Xây dựng, KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- TT/TU,TT/HĐND Tỉnh;
- Các Đoàn thể Tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Lưu VT+NC/KTN (Q).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dương

 

QUY ĐỊNH

VIỆC KHAI THÁC QUỸ ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các dự án khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm:

a) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư.

c) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.

d) Các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng khác.

đ) Các dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, và khoản 4 của Mục I Phần thứ nhất của Thông tư 03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi là Thông tư số 03).

2. Quỹ đất để khai thác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thuộc danh mục dự án có sử dụng đất nằm trong quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:

a) Đất giao có thu tiền sử dụng đất.

b) Đất cho thuê, đất giao theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

c) Đất cho thuê để thực hiện dự án xây nhà ở để bán hoặc cho thuê.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Chủ dự án là cơ quan nhà nước:

a) Đối với dự án do Tỉnh quản lý: Ủy ban nhân dân Tỉnh làm chủ dự án hoặc giao cho đơn vị có chức năng phát triển quỹ đất của Tỉnh làm chủ dự án và chịu trách nhiệm thực hiện dự án.

b) Đối với dự án do huyện, thị, thành phố quản lý: Ủy ban nhân dân Tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố hoặc tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện làm chủ dự án.

2. Nhà đầu tư là các tổ chức kinh tế trong nước có đăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật được tham gia:

a) Đấu giá quyền sử dụng đất.

b) Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.

c) Tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai để tự thực hiện dự án.

3. Cá nhân trong nước có đủ điều kiện về vốn và các điều kiện theo quy định khác của pháp luật được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có đăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê được tham gia:

a) Đấu giá quyền sử dụng đất.

b) Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.

c) Tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư 03/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Nhà đầu tư nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án trong trường hợp trúng đấu giá hoặc trúng đấu thầu khi tham gia:

a) Đấu giá (thuê) quyền sử dụng đất để xây nhà bán hoặc cho thuê.

b) Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá (thuê) quyền sử dụng đất xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.

c) Tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư 03/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 3: Giải thích từ ngữ

Chủ dự án là tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh hoặc cấp huyện sử dụng vốn Nhà nước để khai thác quỹ đất, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hoặc tổ chức được giao khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

Nhà đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật tham gia các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này.

Điều 4. Điều kiện thực hiện các dự án khai thác quỹ đất

1. Thuộc danh mục các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư phát triển

kết cấu hạ tầng được Uỷ ban nhân dân Tỉnh lập và thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh.

2. Dự án khai thác quỹ đất phải được Uỷ ban nhân dân Tỉnh xét duyệt.

3. Dự án khai thác quỹ đất phải có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

4. Có phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với khu đất, quỹ đất để đầu tư dự án.

5. Khi có nhu cầu đầu tư đối với dự án thuộc danh mục được công bố, nhà đầu tư phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây để được tham gia:

a) Có tư cách pháp nhân đối với nhà đầu tư là tổ chức hoặc có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật đối với nhà đầu tư cá nhân.

b) Có vốn thuộc sở hữu của mình dự kiến dành để đầu tư thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha và không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.

Chương II

CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 5. Hình thức sử dụng quỹ đất

1. Quỹ đất được giao ngay tại nơi có công trình kết cấu hạ tầng của dự án.

2. Quỹ đất được giao do mở rộng phạm vi thu hồi đất đối với dự án xây dựng các công trình giao thông. Phần diện tích đất mở rộng này được sử dụng để khai thác tạo vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

3. Quỹ đất được giao nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án.

4. Quỹ đất được giao vừa nằm trong phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án vừa nằm ngoài phạm vi xây dựng kết cấu hạ tầng của dự án.

Điều 6. Hình thức đấu giá, đấu thầu dự án khai thác quỹ đất

1. Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

2. Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình trong cùng một gói thầu.

3. Lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư 03/2009/TT-BKH đối với các dự án quy định tại điểm đ, khoản 1, điều 1 Quy định này.

Điều 7. Hình thức nhà đầu tư tự thực hiện

1. Nhà đầu tư quy định tại điểm đ, khoản 2, điều 1 của Quy định này được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thì người nhận quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 điều 36 Luật Đất đai.

3. Trình tự thủ tục nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo Điều 28 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Mục V của Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT.

Điều 8. Lập và phê duyệt danh mục các dự án khai thác quỹ đất

1. Định kỳ hàng năm vào đầu tháng 5 và đầu tháng 11 (trước kỳ họp Hội đồng nhân dân Tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương để xác định rõ khu đất và loại đất nào được dùng để tạo vốn, làm căn cứ lập danh mục và báo cáo xin chủ trương đầu tư của từng dự án gởi về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh danh mục các dự án sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn Tỉnh.

2. Nội dung của báo cáo xin chủ trương đầu tư khi lập danh mục quỹ đất:

a) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.

b) Quy mô của dự án.

c) Địa điểm và diện tích đất.

d) Hình thức thực hiện dự án.

đ) Quy mô các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) trong dự án.

e) Nguồn vốn và khái toán sơ bộ tổng mức đầu tư.

g) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án.

h) Thời gian thực hiện dự án.

3. Đối với quỹ đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện và Trung tâm Phát triển quỹ Nhà đất tỉnh quản lý cần lựa chọn nhà đầu tư thì Trung tâm lập danh mục đăng ký Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh (Sở Xây dựng làm đầu mối) và kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xét duyệt.

Điều 9. Cơ chế thực hiện

1. Dự án khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng do cơ quan nhà nước là chủ dự án phải thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 6 Quy định này.

2. Đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quy định này, sau khi nhà đầu tư trúng thầu hoặc trúng đấu giá đất thì việc thu tiền sử dụng đất, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án được thực hiện theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và các quy định về đầu tư xây dựng công trình.

3. Đối với hình thức đấu thầu quy định tại khoản 3, điều 6 Quy định này, Nhà đầu tư bỏ vốn 100% để thực hiện dự án. Trong trường hợp nhà đầu tư sau khi được lựa chọn (theo hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 3, điều 6 Quy định này), nếu quy hoạch sử dụng khu đất, quỹ đất được điều chỉnh theo hướng tăng hệ số sử dụng đất hoặc tăng diện tích sử dụng công trình xây dựng thì nhà đầu tư phải có trách nhiệm hỗ trợ bổ sung số tiền cho Nhà nước tương ứng với giá trị gia tăng do điều chỉnh quy hoạch.

4. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng thầu phải thực hiện tất cả các nghĩa vụ tài chính theo kết quả đấu giá, đấu thầu được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.

5. Toàn bộ các khoản tích lũy thu được từ các dự án thuộc Quy định này đều được dành để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn Tỉnh.

Chương III

TRÌNH TỰ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Mục 1. Hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

Điều 10. Trình tự thực hiện dự án

1. Chủ dự án tổ chức thực hiện các công việc sau:

a) Lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định. Chủ dự án tổ chức công bố quy hoạch theo quy định tại điều 32 của Luật Xây dựng.

b) Lập dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xét duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án).

c) Thực hiện công tác thu hồi đất; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện hành.

d) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng trong dự án.

đ) Lập kế hoạch đấu thầu dự án, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng theo quy định của Luật Đấu thầu và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối).

e) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Xây dựng.

g) Xác định giá đất đã có kết cấu hạ tầng trình thẩm định, phê duyệt theo quy định (Sở Tài chính làm đầu mối).

h) Tiến hành tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo các quy định hiện hành.

i) Lập thủ tục giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng dự án mà các công việc tại khoản 1 Điều này có thể được thực hiện tuần tự hoặc đồng thời.

Điều 11. Hồ sơ dự án đầu tư

Dự án đầu tư bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở với các nội dung chủ yếu:

1. Thuyết minh dự án:

a) Sự cần thiết đầu tư và cơ sở pháp lý của dự án.

b) Xác định hình thức thực hiện khai thác quỹ đất.

c) Tình hình thực trạng của khu vực dự án (điều kiện tự nhiên, xã hội, mục đích sử dụng đất hiện tại, diện tích, ranh giới mặt bằng).

d) Giải pháp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của khu đất dự án đã được phê duyệt (quy hoạch tổng mặt bằng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, vị trí, hình khối và quy mô tầng cao của các công trình kiến trúc và công trình hạ tầng kỹ thuật).

đ) Xác định quy mô, giải pháp thiết kế cụ thể của từng loại công trình trong dự án; mục đích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất đưa ra đấu giá.

g) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với trường hợp chưa có phương án bồi thường được phê duyệt).

h) Các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, cấp điện, cấp - thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý rác thải, phòng chống cháy nổ, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu khác); quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án.

i) Các cơ chế được áp dụng đối với dự án (chính sách về sử dụng đất, tài chính, thuế và các cơ chế khác).

k) Phương án khai thác quỹ đất để đầu tư.

l) Tổng mức đầu tư: chi phí giải phóng mặt bằng - tái định cư (nếu có), chi phí đầu tư hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có); nguồn vốn và khả năng cung cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội.

m) Thời gian, tiến độ thực hiện dự án.

n) Đánh giá tác động môi trường; các giải pháp phòng, chống cháy, nổ.

o) Phương thức thực hiện: hình thức quản lý dự án và biện pháp tổ chức thực hiện; trách nhiệm bảo hành, bảo trì công trình.

p) Thời gian quản lý khai thác dự án, việc thực hiện bàn giao hạ tầng đô thị cho địa phương, việc quản lý hạ tầng trước và sau thời điểm bàn giao.

q) Kết luận và kiến nghị.

2. Phần thiết kế cơ sở:

a) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để lập thiết kế cơ sở của dự án.

b) Thiết kế cơ sở được lập cho hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) của dự án.

c) Thiết kế cơ sở được lập theo quy định tại điều 8 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.

Mục 2. Hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu công trình trong cùng một gói thầu

Điều 12. Trình tự thực hiện dự án

1. Chủ dự án tổ chức thực hiện các công việc sau:

a) Lập hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Chủ dự án tổ chức công bố quy hoạch theo quy định tại điều 32 của Luật Xây dựng.

b) Lập dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xét duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án). Nội dung chủ yếu của hồ sơ dự án đầu tư như điều 11 Quy định này.

c) Thực hiện công tác thu hồi đất; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện hành.

d) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng trong dự án.

đ) Tổ chức xác định giá đất đã có kết cấu hạ tầng trình thẩm định, phê duyệt theo quy định (Sở Tài chính làm đầu mối).

e) Thông báo mời đấu thầu công trình và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một gói thầu.

f) Thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình trong cùng một gói thầu theo quy định.

g) Lập thủ tục giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

2. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng dự án mà công việc tại điểm b, c khoản 1 Điều này có thể được thực hiện tuần tự hoặc đồng thời.

3. Chủ dự án và nhà đầu tư thực hiện các bước tiếp sau của dự án đầu tư theo nội dung đã được xét duyệt.

4. Chủ dự án và nhà đầu tư thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình theo quy định.

Điều 13. Thực hiện đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một gói thầu

1. Việc đấu thầu xây dựng công trình thực hiện theo nguyên tắc thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình và việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo nguyên tắc giá dự đấu giá quyền sử dụng đất phải cao hơn hoặc bằng khởi điểm được duyệt.

2. Trình tự thực hiện:

a) Chủ dự án lập kế hoạch đấu thầu theo quy định hiện hành trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối).

b) Chủ dự án tổ chức xác định giá khởi điểm (hoặc giá sàn khu đất thuộc dự án) hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định giá xác định giá đất (tính giá đất đã có đầu tư cơ sở hạ tầng) để phục vụ cho công tác đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

c) Sau khi giá khởi điểm được phê duyệt, chủ dự án gởi hồ sơ mời thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

d) Thành lập Tổ chuyên gia xét thầu của chủ đầu tư hoặc thuê tư vấn thực hiện việc xét thầu, tổ chức đấu thầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành. Kết quả đánh giá lựa chọn nhà thầu gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu.

3. Hồ sơ mời thầu:

Việc lập hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định hiện hành về đấu thầu với các nội dung chủ yếu sau:

a) Phần thông tin và chỉ dẫn cần thiết cho nhà đầu tư:

Địa điểm của dự án, quy mô, ranh giới và diện tích chiếm đất của dự án; các đặc điểm về mặt bằng của dự án như địa hình, địa chất, hiện trạng khu đất.

Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình kết cấu hạ tầng trong dự án.

Thông tin về số lô nền, vị trí và diện tích các lô nền, giá khởi điểm được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

Các chỉ dẫn cần thiết khác như về số lượng, quy cách hồ sơ dự thầu, thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về bảo lãnh đấu thầu.

b) Phần yêu cầu nhà đầu tư:

Có đăng ký kinh doanh bất động sản và xây dựng công trình.

Kê khai năng lực tài chính, phương án huy động vốn; hệ thống tổ chức quản lý dự án, kinh nghiệm thực hiện dự án.

Đề xuất phương án sử dụng quỹ đất được giao khi trúng thầu (trong đó có thể hiện tiến độ thực hiện dự án; phân tích rủi ro và biện pháp xử lý).

Đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường.

Đề xuất giá đấu giá quyền sử dụng đất (dự thầu một giá không thực hiện đấu giá bằng cách bỏ phiếu kín qua từng vòng); giá dự thầu xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.

Các đề xuất khác của nhà đầu tư.

4. Đánh giá hồ sơ dự thầu.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá, điều kiện nêu trong hồ sơ mời thầu và phương pháp đánh giá theo quy định hiện hành, cụ thể như sau:

a) Đánh giá sơ bộ:

Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.

Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu.

Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư theo các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm sau (sử dụng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”): Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; năng lực kỹ thuật (số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu); năng lực tài chính (tổng số tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác).

b) Đánh giá chi tiết:

Đánh giá về mặt kỹ thuật theo các tiêu chuẩn đánh giá sau (sử dụng phương pháp chấm điểm): Đánh giá theo thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (như quy định đối với gói thầu xây lắp); đánh giá theo thang điểm đấu giá quyền sử dụng đất dựa trên phương án triển khai thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng có hiệu quả quỹ đất được giao; tiến độ thực hiện dự án; biện pháp bảo vệ môi trường.

Xác định giá đánh giá đối với những hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật dựa trên giá đấu giá quyền sử dụng đất trừ giá trị đấu thầu xây lắp sau khi sửa lỗi số học, hiệu chỉnh sai lệch.

c) Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá. Nhà thầu có giá đánh giá cao nhất (nộp ngân sách nhiều nhất) được kiến nghị trúng thầu.

5. Trong trường hợp sau khi chủ đầu tư thực hiện xong trình tự thủ tục đấu thầu theo quy định hiện hành, nếu đến hạn thời gian đóng thầu mà chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu thầu thực hiện dự án thì chủ dự án xem xét trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giao thầu cho nhà đầu tư nếu hội đủ các điều kiện sau đây:

a) Đạt các yêu cầu của hồ sơ mời thầu không vi phạm một trong các quy định bị loại bỏ hồ sơ dự thầu.

b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với việc thực hiện dự án đầu tư.

c) Có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

d) Có phương án triển khai thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, dự án sử dụng có hiệu quả quỹ đất được giao; có tiến độ thực hiện dự án, biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý.

đ) Giá dự thầu xây lắp phải thấp hơn hoặc bằng giá gói thầu được duyệt.

e) Giá đấu giá quyền sử dụng đất phải cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm được duyệt.

Mục 3. Lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư 03/2009/TT-BKH

Điều 14. Trình tự thực hiện

1. Chủ dự án căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 của địa phương để lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trình người có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 quy định tại Điều 15 của Quy định này.

Trong trường hợp lựa chọn nhà đầu tư khi đã có dự án đầu tư được phê duyệt thì chủ dự án không cần thực hiện nội dung này.

2. Sau khi có quyết định phê duyệt danh mục dự án khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, chủ dự án có trách nhiệm công bố các dự án này trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải trên Báo đấu thầu, chủ dự án có thể đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin về dự án.

Thời gian dành cho nhà đầu tư quan tâm đăng ký tham dự tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày đăng tải số đầu tiên. Các nhà đầu tư quan tâm có quyền đăng ký tham gia theo quy định. Chủ dự án không được từ chối bất cứ nhà đầu tư nào cũng như không được sử dụng bất cứ điều kiện nào trái quy định để hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư. Nội dung công bố gồm:

a) Danh mục dự án khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đã được Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 1 điều 8 của Quy định này.

b) Các yêu cầu về chỉ tiêu quy hoạch 1/500 theo quy định tại điều 15 của Quy định này đối với khu đất, quỹ đất có liên quan đến dự án sẽ lực chọn nhà đầu tư để đầu tư dự án.

c) Phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư đối với khu đất, quỹ đất sẽ lựa chọn nhà đầu tư để đầu tư dự án.

3. Hết thời hạn đăng ký tham dự theo thông tin công bố như trên, chủ dự án đăng tải danh sách nhà đầu tư đã đăng ký tham dự trên báo Đấu thầu và tiến hành mời thầu.

4. Chủ dự án tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hướng dẫn tại phần thứ ba Thông tư 03/2009/TT-BKH.

5. Nhà đầu tư trúng thầu hoàn chỉnh hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

6. Chủ dự án thực hiện công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện hành. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư chuyển cho chủ dự án theo quy định tại tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính, khoản 2, mục III, phần thứ ba, Thông tư 03/2009/TT-BKH.

7. Nhà đầu tư căn cứ vào quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt nêu trên và phương án đầu tư đã trúng thầu lập dự án đầu tư, trình thiết kế cơ sở đến các sở chuyên ngành để đóng góp ý kiến về thiết kế cơ sở theo phân cấp và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xét duyệt.

Nội dung chủ yếu của hồ sơ dự án đầu tư như điều 11 Quy định này, có thể thay đổi một số nội dung tùy theo hình thức thực hiện của từng dự án.

8. Chủ dự án lập thủ tục giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.

9. Nhà đầu tư lập hồ sơ thiết kế các bước tiếp theo, thẩm định và phê duyệt theo quy định.

10. Chủ dự án và nhà đầu tư thực hiện các bước tiếp sau của dự án đầu tư theo kết quả đấu thầu đã được phê duyệt và quản lý chất lượng công trình theo quy định.

Điều 15. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500

Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 gồm:

1. Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu vực để thiết kế quy hoạch chi tiết.

2. Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị và những yêu cầu khác đối với khu vực quy hoạch.

3. Xác định danh mục và quy mô thiết kế các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) cần đầu tư xây dựng.

4. Việc đấu nối với hạ tầng kỹ thuật bên ngoài khu vực dự án.

Điều 16. Thực hiện đấu thầu và đàm phán ký kết hợp đồng thực hiện dự án

1 . Quy trình tổng quát về đấu thầu:

a) Lập kế hoạch đấu thầu: chủ dự án lập kế hoạch đấu thầu; Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;

b) Chuẩn bị đấu thầu: chủ dự án lập hồ sơ mời thầu, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt hổ sơ mời thầu (Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định) và thông báo mời thầu khi hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt;

c) Chủ dự án tổ chức lựa chọn theo quy định;

d) Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu: chủ dự án lập tờ trình phê duyệt kết quả đấu thầu; Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu;

đ) Thông báo kết quả đấu thầu: chủ dự án thực hiện việc thông báo kết quả đấu thầu sau khi Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu.

e) Quy trình đấu thầu thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II, III, IV, V, VI, VII Phần thứ ba của Thông tư 03/2009/TT-BKH.

2. Nội dung hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu lập theo hướng dẫn tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH.

3. Đàm phán, trình, phê duyệt kết quả đàm phán và ký kết hợp đồng thực hiện dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Phần thứ tư của Thông tư 03/2009/TT- BKH.

4. Trong trường hợp chủ dự án không đủ nhân sự để tổ chức thực hiện thì có thể thuê tổ chức tư vấn thực hiện các việc sau: lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá và lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, lập kế hoạch đàm phán hợp đồng, đàm phán hợp đồng, báo cáo kết quả đàm phán hợp đồng.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 17. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Đối với trường hợp khu đất chưa có dự án cụ thể, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể giao nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ nhà, đất Tỉnh hoặc huyện lập thủ tục thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của khu đất để thực hiện dự án sau khi dự án đầu tư được phê duyệt: Chủ dự án có trách nhiệm lập thủ tục theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.

Điều 18. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với nhà đầu tư

1. Được cung cấp miễn phí đầy đủ các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng tại khu vực dự án và các thông tin khác có liên quan đến dự án mà nhà đầu tư yêu cầu mà đúng với quy định của pháp luật.

2. Nhà nước đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; công trình hạ tầng xã hội nằm trong phạm vi dự án; xem xét hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với các dự án được ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.

3. Ngoài các chính sách về hỗ trợ và ưu đãi nêu tại khoản 1, 2, điều này nhà đầu tư được hưởng các chính sách về ưu đãi đầu tư khác theo quy định của pháp luật về kinh doanh và đầu tư.

4. Các đề xuất về hỗ trợ, ưu đãi phải được thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ dự thầu.

Điều 19. Chính sách đối với người dân trong khu vực thu hồi đất

Các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp nằm trong dự án khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu tiên tái định cư tại chỗ nếu dự án có bố trí đất ở hoặc tái định cư ở vị trí thuận lợi theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân này cũng có thể được chấp thuận với phương thức góp vốn bằng giá trị bồi thường (gồm: bồi thường về đất, công trình kiến trúc, hoa màu), giá trị quyền sử dụng đất để cùng đầu tư vào dự án (hình thức góp vốn cổ phần).

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Trách nhiệm của các sở, ban ngành Tỉnh

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư (đối với các dự án do cơ quan nhà nước làm chủ dự án), thẩm tra hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với các dự án do nhà đầu tư tư thực hiện) và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư hoặc chứng nhận đầu tư.

b) Hướng dẫn, kiểm tra các chủ dự án trong quá trình thực hiện dự án; kiểm tra tiến độ đầu tư và hiệu quả của dự án; giám sát đầu tư.

c) Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Riêng đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ thẩm định kế hoạch đấu thầu.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn, kiểm tra các chủ dự án và nhà đầu tư trong việc lập hồ sơ giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng thầu đấu giá quyền sử dụng đất, trúng thầu xây dựng công trình, hoặc trúng thầu quy hoạch.

b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra tiến độ các dự án tạo vốn để phát triển kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Đất đai.

3. Sở Xây dựng:

a) Tổng hợp và lập danh mục quỹ đất hàng năm (tất cả các dự án tạo vốn từ quỹ đất tại Quy định này, không phân biệt nguồn vốn và loại hình đầu tư) và tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, lập tờ trình thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh.

b) Chủ trì việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn Tỉnh. Kiểm tra tiến độ các dự án tạo vốn để phát triển kết cấu hạ tầng theo quy định.

c) Chủ trì tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; góp ý về thiết kế cơ sở (tất cả các dự án khai thác quỹ đất tại Quy định này, không phân biệt nguồn vốn và hình thức đầu tư).

d) Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và chất lượng công trình thuộc dự án.

4. Sở Tài chính:

a) Thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt hồ sơ và kết quả đấu giá quyền sử dụng đất; thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu công trình trong cùng một gói thầu.

b) Hướng dẫn, thực hiện việc ghi thu ngân sách nhà nước tiền sử dụng đất của quỹ đất tạo vốn, ghi chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án tạo vốn từ quỹ đất.

c) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh về cơ chế sử dụng vốn thu được từ việc khai thác quỹ đất.

Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)

1. Chỉ đạo việc lập danh mục dự án, báo cáo xin chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Quy định này và kế hoạch sử dụng đất để tạo vốn, báo cáo để Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh.

2. Cung cấp miễn phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. quy hoạch xây dựng tại khu vực dự án và các thông tin khác có liên quan đến dự án mà nhà đầu tư có yêu cầu đúng với quy định của pháp luật.

3. Thực hiện trách nhiệm chủ dự án đối với các dự án do Ủy ban nhân dân Tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ dự án.

4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

5. Chịu trách nhiệm phối hợp với chủ dự án cấp Tỉnh và nhà đầu tư trúng thầu tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

6. Quản lý, sử dụng vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất và nguồn kinh phí dự trữ từ đấu giá quyền sử dụng đất để lại cho địa phương nhằm mục đích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo đúng quy định của pháp luật.

7. Thực hiện chế độ báo cáo về tiến độ thực hiện của các dự án do cấp huyện quản lý đến Ủy ban nhân dân Tỉnh (Sở Xây dựng là đầu mối) theo định kỳ vào đầu tháng 5 và tháng đầu tháng 11 hàng năm.

8. Phân công, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 22. Quy định áp dụng đối với các trường hợp chuyển tiếp

1. Các dự án đang thực hiện dở dang (đã xác định nhà đầu tư thực hiện dự án) thì thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt.

2. Các dự án chưa xác định được nhà đầu tư thực hiện dự án thì tổ chức thực hiện theo Quy định này.

3. Những trường hợp khác (ngoài hai trường nêu trên), chủ dự án trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định.

Điều 23. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị có liên quan phản ảnh kịp thời về Ủy ban nhân dân Tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản