253992

Quyết định 3016/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng phong trào thi đua Chung sức xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

253992
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 3016/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng phong trào thi đua Chung sức xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu: 3016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Phước Thanh
Ngày ban hành: 03/10/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3016/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Lê Phước Thanh
Ngày ban hành: 03/10/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3016/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 03 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;

Căn cứ Hướng dẫn số 471/HD-BTĐKT ngày 03/4/2014 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1116/TTr-SNV ngày 19/9/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”, giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để tặng thưởng công trình phúc lợi theo quy định; hướng dẫn các địa phương thanh, quyết toán theo đúng quy định hiện hành.

Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ, thủ tục trình khen thưởng và chi thưởng theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4267/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC.
D:\Vuong NC\Noi vu\Thi dua\Nam 2014\Quyet dinh\Quyet dinh ban hanh quy dinh khen thuong nong thon moi.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 3016 /QĐ-UBND ngày 03 /10/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng phong trào thi đua "Chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Nam (gọi tắt là phong trào thi đua).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành phố; các xã; các tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp và cá nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực, hiệu quả vào phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chương II

TIÊU CHUẨN, HÌNH THỨC VÀ MỨC KHEN THƯỞNG

Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng khen thưởng

1. Đối với các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh

a) Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể có thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; tiêu chuẩn như sau:

- Bám sát thực tiễn, nghiên cứu bổ sung kịp thời các văn bản hướng dẫn thuộc ngành mình phụ trách và tham mưu UBND tỉnh đề ra các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới cho cơ sở.

- Có chương trình hành động, kế hoạch cụ thể của ngành mình hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch, đề án để thực hiện các tiêu chí nông thôn mới do ngành phụ trách, trong đó có thể hiện rõ địa điểm (huyện, xã) và thời gian phấn đấu đạt được tiêu chí theo từng giai đoạn.

- Thực hiện đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn về các nhiệm vụ đã được UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công tại các văn bản: Quyết định số 3510/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh); Công văn số 2232/UBND-KTN ngày 19/6/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc giao nhiệm vụ thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh; Thông báo số 10/TB-BCĐNTM ngày 13/02/2014 phân công thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phụ trách địa bàn các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015 và các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công tại các Thông báo kết luận cuộc họp, hội nghị,…

b) Đối với các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể có liên quan khác: theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; chủ động đăng ký với Ban Chỉ đạo tỉnh hướng dẫn và hỗ trợ các địa phương trong việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.

2. Đối với huyện, thành phố

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; có nhiều cách làm hay, sáng tạo; đề ra nội dung, giải pháp sát, đúng, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương.

- Lựa chọn những tiêu chí có tính đột phá để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện, trong đó có ưu tiên cho các tiêu chí phục vụ trực tiếp sản xuất, dân sinh nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo; kịp thời hỗ trợ và xử lý những vướng mắc, khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở các xã, hàng năm thực hiện đạt và vượt kế hoạch do Ban Chỉ đạo tỉnh đề ra.

- Huyện, thành phố được khen thưởng phải có tỉ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất so với các huyện, thành phố khác và có bình quân số tiêu chí đạt được trên xã dẫn đầu từng khu vực hoặc phải là huyện, thành phố có nỗ lực phấn đấu xây dựng nông thôn mới tiêu biểu so với các huyện, thành phố trong tỉnh hoặc huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

- Chấp hành tốt công tác thông tin, báo cáo (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và đột xuất) theo quy định.

3. Đối với xã

- Có đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới và được UBND cấp huyện xác nhận.

- Có kế hoạch, lộ trình hàng năm, cả giai đoạn để thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới và có nhiều thành tích xuất sắc trong xây dựng nông thôn mới.

- Huy động được sự tham gia của đông đảo nhân dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và các nguồn lực khác vào xây dựng nông thôn mới.

- Đối với 60 xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2014 - 2015 (gọi tắt là các xã chỉ đạo điểm): Được UBND tỉnh có Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, đồng thời là xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện.

- Đối với xã không thuộc các xã chỉ đạo điểm (xã có nỗ lực cao trong phong trào thi đua):

+ Đối với xã khu vực đồng bằng (gọi tắt là khu vực I): đạt 15 tiêu chí trở lên nhưng có ít nhất 09 tiêu chí mới tăng thêm (trong đó, tiêu chí thu nhập, tiêu chí hộ nghèo phải đạt chuẩn).

+ Đối với xã khu vực miền núi thuộc các huyện: Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Bắc Trà My; các xã bãi ngang ven biển, hải đảo (gọi tắt là khu vực II): đạt 13 tiêu chí trở lên, trong đó đã tăng thêm ít nhất 07 tiêu chí (tiêu chí thu nhập, tiêu chí hộ nghèo phải đạt chuẩn).

4. Đối với các tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp)

Có những đóng góp tích cực, góp phần vào quá trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh, của địa phương và ủng hộ quỹ xây dựng nông thôn mới ở các cấp, cụ thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Hỗ trợ trực tiếp cho 01 xã trở lên, tạo sự chuyển biến trong thực hiện từ 02 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trở lên thuộc các lĩnh vực: liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường nông thôn được Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã và Ban Quản lý‎ xây dựng nông thôn mới xã ghi nhận.

- Có mức đóng góp hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từ 300 triệu đồng trở lên hoặc có vốn đầu tư trực tiếp vào khu vực nông thôn từ 05 tỷ đồng trở lên (không tính vốn đầu tư vào hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung) và giải quyết việc làm thường xuyên cho từ 100 lao động nông thôn trở lên.

5. Đối với cá nhân

- Cán bộ, công chức, viên chức: bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới.

- Đối với các doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất, sáng kiến vào xây dựng nông thôn mới (gắn với địa chỉ và sản phẩm cụ thể).

- Hộ gia đình nông thôn tiêu biểu trong phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới; có nhiều thành tích cụ thể trong tham gia xây dựng nông thôn mới; tích cực tham gia hiến đất, hiến tài sản, góp công; tham gia cải tạo nơi ở (nhà, công trình vệ sinh, ao vườn, tường rào, cổng ngõ) xanh, sạch, đẹp; giữ vệ sinh môi trường nông thôn; sản xuất kinh doanh giỏi, có thu nhập khá và giúp đỡ cộng đồng trong xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới ở địa phương.

Điều 4. Hình thức và mức khen thưởng

1. Khen thưởng năm 2014

- Xã đạt chuẩn nông thôn mới: Được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, Bằng Công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới và tiền thưởng theo quy định, chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

Ngoài ra, xã đạt chuẩn nông thôn mới, xếp thứ tự từ thứ 01 đến thứ 03 (trừ xã điểm của Trung ương), tính theo thời gian UBND cấp huyện gửi hồ sơ đề nghị thẩm định và được Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; nếu các xã này sau khi thẩm định mà không đạt chuẩn, hoặc thực hiện việc xét công nhận xã đạt chuẩn không đúng quy định tại Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ, thì tính thời gian cho xã tiếp theo gửi hồ sơ đề nghị thẩm định và được Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Các xã xếp thứ tự từ thứ 01 đến thứ 03 nêu trên thì được thưởng thêm 01 công trình phúc lợi, trị giá 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) chi từ nguồn ngân sách tỉnh.

- Xã nỗ lực cao trong xây dựng nông thôn mới (chỉ xét cho xã không thuộc xã điểm của Trung ương, của tỉnh): được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, tiền thưởng theo quy định và 50 tấn xi măng chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

- Đối với tập thể, cá nhân, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua: căn cứ các tiêu chuẩn nêu trên, các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thành phố đề xuất 01 tập thể và 01 cá nhân để xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng bằng khen và tiền thưởng theo quy định.

2. Khen thưởng tổng kết giai đoạn 2011 - 2015

a) Đề nghị Trung ương khen thưởng

Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh tham mưu UBND tỉnh xét chọn 01 huyện, thành phố có thành tích tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong toàn tỉnh và 5% số xã trong tỉnh tiêu biểu nhất để đề nghị Trung ương khen thưởng theo quy định tại Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ (các xã đề nghị khen thưởng phải là xã đạt chuẩn nông thôn mới, có nhiều cách làm hay, sáng tạo, hạ tầng, môi trường nông thôn đẹp tiêu biểu và đại diện cho vùng).

b) Khen thưởng của tỉnh

- Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 5 tập thể và 5 cá nhân thuộc các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.

- Huyện, thành phố có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất thuộc khu vực I và khu vực II được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng quy định và thưởng 01 công trình phúc lợi trị giá 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng); nguồn kinh phí được chi từ ngân sách tỉnh; trường hợp đã được đề nghị Trung ương tặng danh hiệu thi đua, thì huyện, thành phố xếp thứ nhì của khu vực thi đua đó được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.

- Xã đạt chuẩn nông thôn mới được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và Bằng Công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới kèm theo tiền thưởng quy định, chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh. Ngoài ra, mười xã đầu tiên (từ xã thứ 1 đến thứ 10, không tính các xã đã được đề nghị Trung ương khen thưởng) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi xã được thưởng thêm 01 công trình phúc lợi trị giá 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng); mười xã tiếp theo (từ xã thứ 11 đến xã thứ 20), mỗi xã được thưởng thêm 01 công trình phúc lợi trị giá 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng); nguồn kinh phí được chi từ ngân sách tỉnh. Trường hợp có nhiều xã cùng được thẩm định, quyết định công nhận trong một đợt thì ưu tiên chọn lựa xã có số tiêu chí nông thôn mới tăng thêm cao hơn (so với thời điểm phê duyệt Đề án xây dựng xã nông thôn mới) để xét khen thưởng.

- Xã nỗ lực cao trong xây dựng nông thôn mới: được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo tiền thưởng quy định và 50 tấn xi măng (Năm mươi tấn xi măng) chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

- Xã hoàn thành nổi bật 1 trong 4 tiêu chí sau:

+ Đạt chuẩn tiêu chí số 10 (thu nhập) với tốc độ tăng thu nhập cao nhất.

+ Đạt chuẩn tiêu chí số 11 (hộ nghèo) với tốc độ giảm nghèo nhanh nhất.

+ Xã tiêu biểu nhất trong các xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 (văn hoá): xã có từ 70% số thôn trở lên ít nhất 3 năm liền đạt danh hiệu thôn văn hoá.

+ Xã tiêu biểu nhất trong các xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 (môi trường).

Các xã này được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm tiền thưởng theo quy định.

- Mỗi huyện, thành phố xét chọn 01- 02 tập thể và từ 02 - 03 cá nhân ở các phòng, ban, ngành cấp huyện, cấp xã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.

- Doanh nghiệp: mỗi huyện, thành phố xét chọn từ 01- 02 doanh nghiệp tiêu biểu, góp phần vào quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.

- Đối với các doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: mỗi huyện, thành phố xét chọn từ 01 - 02 cá nhân tiêu biểu, đóng góp nhiều công sức cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.

- Đối với hộ gia đình tiêu biểu: mỗi huyện, thành phố xét chọn 01 hộ gia đình tiêu biểu trong tham gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.

Ghi chú: Những tập thể, cá nhân đã được UBND tỉnh xét khen thưởng năm 2014 thì không được xét khen thưởng năm 2015.

3. Khen thưởng giai đoạn 2016-2020

Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện giai đoạn 2011-2015, UBND tỉnh tiếp tục triển khai giai đoạn 2016-2020 của phong trào thi đua và tổng kết vào năm 2020.

Điều 5. Kinh phí khen thưởng

Kinh phí tặng thưởng các công trình phúc lợi và khen thưởng của tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và quỹ thi đua - khen thưởng tỉnh.

Chương III

HỒ SƠ, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

- Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương (02 bản).

- Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen (02 bản).

- Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của cơ quan, đơn vị, địa phương (02 bản).

Điều 7. Thời gian đề nghị khen thưởng

1. Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh theo kế hoạch xét thi đua trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh hằng năm và giai đoạn.

2. Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định và tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Căn cứ vào Luật Thi đua, khen thưởng và Quy định này để xây dựng Quy định về tiêu chuẩn khen thưởng và đăng ký thực hiện phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương mình trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

Điều 9. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, địa phương, đơn vị thực hiện Quy định này và theo dõi, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện để báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản