104118

Quyết định 3076/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

104118
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 3076/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu: 3076/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Đỗ Thông
Ngày ban hành: 08/10/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3076/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Đỗ Thông
Ngày ban hành: 08/10/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3076/2009/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 08 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 12/12/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 414 /TT-TNMT ngày 11/9/2009
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 3665/2005/QĐ-UBND ngày 26/9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (báo cáo)
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện );
- Uỷ ban MTTQ tỉnh, Liên đoàn LĐ tỉnh, Tỉnh đoàn Quảng Ninh, Hội Liên hiệp PN tỉnh;
- V0,V1, V2, V3, và các CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin – VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, MT;
 100 bản, H-QĐ 121

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thông

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành theo Quyết định số 3076 /2009/QĐ-UBND ngày 08 / 10 /2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này nhằm cụ thể hóa một số điều trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Mọi hoạt động của các tổ chức, cá nhân liên quan đến môi trường đều phải tuân theo các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường và nội dung của Quy chế này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh

1. Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phải gắn liền với bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

2. Hoạt động bảo vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra.

3. Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải chịu trách nhiệm khắc phục, bồi thường.

4. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích phát triển công nghiệp sạch, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.

5. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.

6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết hợp với áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để xây dựng, nâng cao ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ sử dụng trong Quy chế này thống nhất với các từ ngữ sử dụng trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký hoặc phê duyệt.

4. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.

5. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.

6. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.

7. Xây dựng kế hoạch quan trắc và giám sát môi trường định kỳ theo cam kết và báo cáo kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở định kỳ 6 tháng/lần đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp.

8. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.

9. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường theo quy định.

10. Đối với các cơ sở khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải thực hiện việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường.

1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược

a) Cơ quan được giao nhiệm vụ lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã của tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trình cấp có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường;

b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược là một nội dung của dự án và phải được lập đồng thời với quá trình lập dự án.

2. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

Các dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

a) Chủ dự án đầu tư khai thác khoáng sản trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để được thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Chủ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc có hạng mục xây dựng công trình trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để được thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép xây dựng, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này;

c) Chủ các dự án đầu tư không thuộc các đối tượng quy định tại các điểm a và điểm b khoản này trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để được thẩm định, phê duyệt trước khi khởi công dự án.

3. Lập bản cam kết bảo vệ môi trường

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và các dự án đầu tư không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận;

b) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản này chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đã đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.

4. Lập Đề án bảo vệ môi trường

Chủ khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường thì phải lập đề án bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT- BTNMT ngày 18/9/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường”.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan về trình tự, thủ tục, hồ sơ thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường.

Điều 7. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung;

b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;

c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;

d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.

2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:

a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;

b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;

c) Có chất độc hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm;

d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;

đ) Gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước;

e) Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.

Điều 8. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung

1. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể và quy hoạch phân khu chức năng đã được phê duyệt;

b) Thực hiện lập và trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định;

c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;

d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

đ) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;

e) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao động.

g) Có hệ thống quan trắc môi trường;

h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

2. Việc quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT- BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 9. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề

1. Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường. Làng nghề phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường; tổ chức thu gom và phân loại rác thải tại nguồn, vận chuyển rác thải đến nơi quy định của địa phương. Khuyến khích phát triển khu, cụm công nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của các làng nghề trên địa bàn mình quản lý và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề bằng các biện pháp sau đây:

a) Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;

b) Quy hoạch khu, cụm công nghiệp làng nghề để di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư;

c) Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết và áp dụng công nghệ mới ít gây ô nhiễm.

3. Cơ sở sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các yêu cầu sau đây về bảo vệ môi trường:

a) Nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung; trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải có biện pháp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra môi trường chung;

b) Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải; trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại thì phải được phân loại, thu gom, lưu giữ, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;

c) Đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường và nộp đầy đủ phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và các cơ sở y tế khác

1. Bệnh viện và các cơ sở y tế khác đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp và vận hành thường xuyên hệ thống thu gom, xử lý nước thải y tế, đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Thu gom, phân loại và xử lý sơ bộ loại bỏ các mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm các loại bệnh phẩm, rác thải y tế, chất thải rắn thông thường tại nguồn; vận chuyển chất thải rắn thông thường đến nơi quy định của địa phương, có biện pháp xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường;

c) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra.

2. Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ quy định tại Điều 89 của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 11. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

1. Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;

2. Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;

3. Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Điều 12. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải

1. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông.

2. Việc vận chuyển hàng hoá, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;

b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.

3. Các phương tiện giao thông không được thải khói vượt quá tiêu chuẩn môi trường quy định.

Điều 13. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá

1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.

2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá sau đây:

a) Máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hoá chất, hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu;

c) Máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch;

d) Thực phẩm, thuốc y tế, thuốc bảo vệ động vật, thực vật đã hết hạn sử dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn về chất lượng.

Điều 14. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu

1. Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Đã được phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

b) Không chứa chất thải, các tạp chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị rời ra trong quá trình bốc xếp, vận chuyển;

c) Thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có đủ các điều kiện sau đây mới được phép nhập khẩu phế liệu:

a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường;

b) Có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu;

c) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đạt tiêu chuẩn môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chậm nhất là 05 (năm) ngày trước khi tiến hành bốc dỡ phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường về chủng loại, số lượng, trọng lượng phế liệu, cửa khẩu nhập, tuyến vận chuyển, kho, bãi tập kết phế liệu và nơi đưa phế liệu vào sản xuất;

c) Xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu; không được cho, bán tạp chất đó.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu, lập hồ sơ và tổ chức thẩm định, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo quy định.

Điều 15. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, phục hồi môi trường sau đây:

a) Thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn thông thường; trường hợp chất thải có yếu tố nguy hại thì quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;

c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại ra môi trường xung quanh;

d) Phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.

2. Khoáng sản phải được lưu giữ, vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.

3. Việc sử dụng máy móc, thiết bị, hoá chất độc hại trong thăm dò, khảo sát, khai thác, chế biến khoáng sản phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

4. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc hại phải tuân thủ các quy định về an toàn hóa chất, an toàn hạt nhân, bức xạ và các quy định khác về bảo vệ môi trường.

Điều 16. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch

1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau đây:

a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;

b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;

c) Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường.

2. Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:

a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;

b) Đổ chất thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định;

c) Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;

d) Không được xâm hại cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.

Điều 17. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép.

3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

4. Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;

b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

c) Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát tán ra môi trường;

d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;

đ) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

5. Các cơ sở giết mổ, chế biến, chăn nuôi gia súc, gia cầm phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường; vận hành thường xuyên hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm theo quy định.

Điều 18. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Không được sử dụng thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.

3. Thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

4. Khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản;

c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản; không được sử dụng hoá chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.

Điều 19. Bảo vệ môi trường vùng ven biển, biển và hải đảo

1. Bảo vệ môi trường biển phải gắn với quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển phục vụ phát triển bền vững của tỉnh.

2. Nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp, phương tiện công cụ có tính hủy diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển.

3. Nghiêm cấm việc đổ chất thải nguy hại xuống vùng biển tỉnh Quảng Ninh.

4. Cấm đổ các loại chất thải, kể cả vật liệu nạo vét luồng, lạch vào các vùng nước có liên quan trực tiếp đến Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Vườn Quốc gia Bái Tử Long, các khu bảo tồn thiên nhiên, danh thắng khác.

5. Việc đổ chất thải rắn từ đất liền đã được xử lý theo quy định của pháp luật, vật liệu nạo vét từ hoạt động nạo vét luồng, lạch xuống biển phải được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Mọi hành vi đổ chất thải không đúng quy định phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

6. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải được kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

7. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu ven bờ và trên vùng biển phải có thiết bị đảm bảo an toàn, ứng cứu sự cố tràn dầu và thiết bị tách lọc dầu thải theo quy định, nghiêm cấm thải chất thải, nhất là chất thải có dầu xuống biển.

8. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh nuôi trồng thuỷ sản trên biển phải tuyệt đối tuân thủ quy hoạch được phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

9. Khuyến khích việc trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng chắn sóng và các loại hình rừng ngập mặn khác.

10. Tổ chức, cá nhân có hoạt động trong phạm vi Vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Bái tử Long và các khu bảo tồn thiên nhiên khác phải tuân theo quy chế của ban quản lý, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 20. Bảo vệ môi trường nước sông

Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên sông phải được kiểm soát và xử lý bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông.

Điều 21. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương

1. Hồ, ao, kênh, mương trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương đã được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.

2. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh, mương.

Điều 22. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng

1. Nơi chôn cất, mai táng phải bảo đảm các yêu cầu về môi trường sau đây:

a) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;

b) Không gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.

2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.

3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.

4. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về vệ sinh phòng dịch.

Điều 23. Bảo vệ môi trường nơi công cộng

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.

2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:

a) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng;

b) Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;

c) Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.

Điều 24. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình

1. Hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải;

b) Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh;

c) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

d) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư;

đ) Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người;

e) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, bản cam kết bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí gia đình văn hóa.

Điều 25. Quản lý chất thải

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu huỷ, thải bỏ; Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có phương pháp và quy trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải.

2. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh gây phát sinh chất thải nguy hại hoặc tham gia quản lý, vận chuyển, sử dụng chất thải nguy hại phải có trách nhiệm lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận. Chi tiết về quản lý chất thải được quy định tại Thông tư số 12/2006/TTBTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.

Điều 26. An toàn sinh học, hóa chất, hạt nhân và an toàn bức xạ

1.An toàn sinh học

a) Tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm, giống cây trồng, giống vật nuôi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân chỉ được phép tiến hành hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng thuộc danh mục được pháp luật cho phép và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn sinh học và thủ tục theo quy định của pháp luật;

c) Động vật, thực vật, vi sinh vật nhập nội và quá cảnh phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về kiểm dịch của động vật, thực vật, vi sinh vật.

2. An toàn hoá chất

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng hoặc có hoạt động khác liên quan đến hoá chất chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ tục, biện pháp an toàn hoá chất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hoá chất và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Hạn chế sử dụng phân bón hoá học, hoá chất, thức ăn và thuốc bảo vệ thực vật, động vật gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.

3. An toàn hạt nhân và an toàn bức xạ

Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến hạt nhân và bức xạ ( thăm dò, khai thác, tinh chế chất phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên; tàng trữ, bảo quản, vận chuyển chất phóng xạ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nguyên liệu có chất phóng xạ, sản phẩm phóng xạ; sản xuất sản phẩm, xây dựng công trình gây bức xạ điện tử; sử dụng công nghệ nguyên tử, hạt nhân, thiết bị chứa chất phóng xạ, thiết bị gây bức xạ điện từ; xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị, công nghệ có chất phóng xạ) phải tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn hạt nhân, an toàn bức xạ điện tử.

Điều 27. Bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học

1. Các ngành, các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

a) Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng tài nguyên để quy hoạch quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng hợp lý. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên phải gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học;

b) Định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương để có những điều chỉnh kịp thời, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững.

2. Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan.

3. Khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế sinh thái phù hợp đặc điểm các nguồn tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan, tạo nên sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên.

4. Bảo vệ nghiêm ngặt và phát triển tài nguyên thiên nhiên trong các khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá, cảnh quan và các hệ sinh thái có giá trị như Di sản thiên nhiên Thế giới vịnh Hạ Long, Vườn Quốc gia Bái Tử Long, Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Rừng cảnh quan môi trường thành phố Hạ Long, Khu di tích danh thắng Yên Tử và các di tích, danh thắng khác đã được xếp hạng; các khu hệ sinh thái cửa sông ven biển, các khu hệ chim v.v.

5. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, các tài nguyên không tái tạo như than đá, đá vôi, đất sét, cát, đất nông nghiệp v.v.

6. Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải đúng địa bàn, thời vụ, phương pháp, phương tiện đã quy định bảo đảm phục hồi về mật độ, giống loài, không làm mất cân bằng sinh thái.

7. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; công nghệ sạch và các sản phẩm thân thiện với môi trường; dây chuyền sản xuất phát thải ít chất thải; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng môi trường tiên tiến, chương trình sản xuất sạch hơn; tái chế và tái sử dụng chất thải.

8. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, thực hiện nghiêm các quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.

Điều 28. Ứng phó cố môi trường

Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:

1. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;

2. Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;

3. Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó;

4. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 29. Nguyên tắc phân công trách nhiệm

1. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, tránh hình thức, chồng chéo, hoặc không có cơ quan chịu trách nhiệm làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này;

2. Phân công trách nhiệm cho các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các địa phương dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị được pháp luật quy định và trách nhiệm bảo vệ môi trường được quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;

3. Bảo đảm tính kỷ cương trong các hoạt động bảo vệ môi trường; đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ.

4. Ngoài việc thực hiện trách nhiệm được phân công tại Quy chế này, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.

5. Các cơ quan, đơn vị không quy định tại Quy chế này có trách nhiệm thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.

Điều 30. Thẩm quyền và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, quy định tại Luật Bảo vệ môi trường, các Nghị định hướng dẫn thi hành và theo các quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).

Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường của địa phương;

b) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và các đối tượng được quy định tại Điều 24 Luật Bảo vệ môi trường;

Trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường khi Uỷ ban nhân dân cấp xã đủ điều kiện về nhân lực và chuyên môn;

c) Chỉ đạo, củng cố bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trên địa bàn quản lý;

d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; Chủ động tổ chức các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ về bảo vệ môi trường hàng năm trên địa bàn;

đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết, khắc phục sự cố môi trường;

g) Phối hợp với các huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện, phối hợp quản lý bảo vệ môi trường lưu vực sông, vùng bờ...;

h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc uỷ quyền.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã)

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức vận động nhân dân xây dựng và nghiêm chỉnh thực hiện nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, qui ư­ớc của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, bản... và gia đình văn hóa;

b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý;

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi tr­ường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và các cơ quan chức năng liên quan trong công tác quản lý bảo vệ môi tr­ường trên địa bàn;

d) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;

đ) Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân huyện giao hoặc uỷ quyền.

Điều 31. Các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về Bảo vệ môi trường như sau:

1.Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi ngành phụ trách phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành.

3. Định kỳ hàng năm, 5 năm xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đưa vào kế hoạch bảo vệ môi trường chung của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các hoạt động về bảo vệ môi trường trong phạm vi ngành và các đơn vị trực thuộc.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường trong phạm vi thẩm quyền được giao; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

6. Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực ngành được phân công theo dõi, phụ trách.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc uỷ quyền.

Điều 32. Ngoài các trách nhiệm được quy định tại Điều 31 của Quy chế này, các sở, ban, ngành sau đây còn có trách nhiệm:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chịu trách nhiệm tham mưu và trực tiếp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường:

a) Chủ trì soạn thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường;

b) Chủ trì lập chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường, các đề án, dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện;

c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

d) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;

đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

e) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;

g) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;

h) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

i) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;

k) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;

l) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;

m) Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ở địa phương theo chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền về bảo vệ môi trường; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh, liên vùng;

n) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách địa phương để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển theo quy định tại Thông tư 06/2007/TT-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

b) Thẩm định các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về xử lý môi trường, các dự án bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách chi cho sự nghiệp môi trường; thẩm định kế hoạch và dự toán sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đối với các cấp ngân sách; chủ trì kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh;

c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phí, lệ phí trong công tác bảo vệ môi trường.

4. Sở Xây dựng

a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan đối với các hoạt động thi công công trình, xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và thoát nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung;

b) Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ tập trung...

c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về cấp, thoát nước gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Công Thương

a) Chủ trì hướng dẫn , kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp và lĩnh vực thương mại;

b) Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp triển khai áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn;

c) Hướng dẫn, kiểm tra an toàn hoá chất đối với cơ sở sản xuất, sử dụng hoá chất.

6. Sở Giao thông Vận tải

a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;

b) Phối hợp với các ngành chức năng liên quan trong thanh tra, kiểm tra việc xả khí thải, tiếng ồn và độ rung do các phương tiện giao thông gây ra.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực:

- Lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất thải trong nông nghiệp, chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi;

- Lĩnh vực thủy sản bao gồm: sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y, hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản; khai thác, chế biến thuỷ sản, sinh vật thuỷ sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng.

b) Gắn công tác bảo vệ môi trường với việc quản lý, sử dụng hệ thống đê điều, thuỷ lợi; công tác cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn; phòng tránh thiên tai, dịch bệnh trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản.

8. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoa học phục vụ công tác bảo vệ môi trường; chủ trì thẩm định công nghệ xử lý môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Thông tin, phổ biến kiến thức khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định.

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân.

9. Sở Y tế

a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế; công tác bảo vệ môi trường đối với các bệnh viện và các cơ sở y tế khác trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành;

b) Chủ trì tổ chức thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm của các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn và đề xuất các biện pháp giải quyết;

c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.

10. Sở Giáo dục - Đào tạo

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định.

b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục môi trường trong các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục Đào tạo.

c) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học trên địa bàn tỉnh.

11. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch:

a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, văn hóa, thể thao;

b) Bảo đảm phát triển du lịch không xâm hại đến di sản, khu bảo tồn thiên nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.

12. Công an tỉnh

a) Tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;

b) Thực hiện kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong các đơn vị, cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.

13. Cục Hải quan tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá trên địa bàn tỉnh.

14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

a) Thực hiện kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong các đơn vị, cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.

15. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Tiến hành các biện pháp quản lý, phòng ngừa, phát hiện đấu tranh ngăn chặn các hành vi gây hại đến môi trường ở khu vực biên giới đất liền và biên giới biển;

b) Thực hiện kế hoạch huy động lực lượng trực thuộc, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn khu vực biên giới đất liền và biên giới biển theo yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các đơn vị trực thuộc.

16. Ban Quản lý các Khu công nghiệp của tỉnh

a) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp lập, triển khai thực hiện các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Phối hợp các ngành có liên quan kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

17. Trách nhiệm của Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Ban Quản lý V­ườn Quốc gia Bái Tử Long và các ban quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên khác.

a) Định kỳ điều tra, đánh giá các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phư­ơng và các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện nghiêm quy chế quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường do cấp có thẩm quyền ban hành;

c) Th­ường xuyên kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật trong phạm vi ranh giới đ­ược giao quản lý.

Điều 33. Đài Phát thanh – Truyền hình Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường; biểu dương các cá nhân, đơn vị có thành tích trong bảo vệ môi trường; phản ánh các sự việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. 

Điền 34. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; Giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Phối hợp công tác

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phân công tại Quy chế này và theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện và phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân trong tỉnh tham gia bảo vệ môi trường.

Điều 36. Thông tin báo cáo

1. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo vệ môi trường của tỉnh, các cơ quan có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị; nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

2. Báo cáo chuyên đề về bảo vệ môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành nào thì sở, ban, ngành đó có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để biết, theo dõi.

3. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và phương hướng thực hiện nhiệm vụ thời gian tiếp theo để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương IV

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 37. Thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường

1.Các Sở, ngành chức năng có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyêt; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.

3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 38. Xử lý vi phạm bảo vệ môi trường

Mọi hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Điều 39. Khen thưởng về bảo vệ môi trường

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giữ gìn, bảo vệ và phát hiện, khắc phục sự cố môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Những nội dung không được quy định tại Quy chế này thực hiện theo các quy định của Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 41. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản