414861

Quyết định 308/QĐ-UBND.HC năm 2019 về Quy chế xét chuyển công tác đối với viên chức ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

414861
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 308/QĐ-UBND.HC năm 2019 về Quy chế xét chuyển công tác đối với viên chức ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu: 308/QĐ-UBND.HC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Đoàn Tấn Bửu
Ngày ban hành: 12/04/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 308/QĐ-UBND.HC
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Đoàn Tấn Bửu
Ngày ban hành: 12/04/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 308/QĐ-UBND.HC

Đồng Tháp, ngày 12 tháng 4 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CHUYỂN CÔNG TÁC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 305/SGDĐT- TCCB ngày 11 tháng 3 năm 2019 và Sở Nội vụ tại Công văn số 663/SNV- CCVC ngày 29 tháng 3 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét chuyển công tác đối với viên chức ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 53/QĐ-UBND-HC ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC/THVX. Thg.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Tấn Bửu

 

QUY CHẾ

XÉT CHUYỂN CÔNG TÁC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(kèm theo Quyết định số: 308 /QĐ-UBND-HC ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc xét chuyển công tác đối với viên chức công tác tại các cơ sở giáo dục công lập, trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật, cơ sở giáo dục có tổ chức dạy theo chương trình giáo dục thường xuyên trong và ngoài tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là cơ sở giáo dục).

2. Đối tượng áp dụng

a) Viên chức đang công tác tại các cơ sở giáo dục trong tỉnh thuộc trong số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao, hưởng lương theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp của Nhà nước;

b) Viên chức đang công tác tại các cơ sở giáo dục ngoài tỉnh hưởng lương theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp của Nhà nước có nguyện vọng chuyển công tác về tỉnh Đồng Tháp;

c) Các cơ sở giáo dục, UBND cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo;

d) Quy chế này không áp dụng đối với viên chức chuyển công tác về trường trung học phổ thông chuyên và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 2. Nguyên tắc

1. Phải tuân thủ đúng quy trình, thủ tục và các quy định khác của pháp luật và Nhà nước.

2. Cơ sở giáo dục tiếp nhận phải có nhu cầu bổ sung viên chức theo quy định của trung ương không vượt quá định mức giáo viên trên lớp, số lượng người làm việc theo từng vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ tiêu số lượng người làm việc được UBND tỉnh giao hằng năm.

3. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển đội ngũ viên chức của cơ sở giáo dục.

4. Tổ chức xét chuyển công tác phải thông qua Hội đồng và chỉ tổ chức một lần trong năm.

5. Bảo đảm dân chủ, công bằng, khách quan, công khai và minh bạch.

Điều 3. Điều kiện xét chuyển công tác

1. Viên chức chuyển đi trong phạm vi tỉnh

a) Đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận cho chuyển công tác;

b) Đã được tuyển dụng, qua thời gian tập sự và được bổ nhiệm chính thức vào ngạch hoặc được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp theo quy định; không trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;

c) Trường hợp viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết chuyển công tác của năm liền kề với năm xét chuyển công tác thì thời gian công tác phải từ đủ 36 tháng trở lên tại đơn vị đang công tác tính đến ngày nộp hồ sơ. Đối với viên chức chuyển công tác lần đầu và viên chức chuyển ra ngoài tỉnh thì không áp dụng;

d) Viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước và ngoài nước bằng kinh phí từ ngân sách Nhà nước phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định trước khi chuyển công tác ra ngoài tỉnh.

2. Tiếp nhận viên chức

a) Đối với viên chức trong phạm vi tỉnh

- Đáp ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Đủ tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp theo nhu cầu vị trí việc làm cần tiếp nhận theo quy định.

b) Đối với viên chức đang công tác ngoài tỉnh

Viên chức phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Đã được cơ sở giáo dục, cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét chấp thuận cho chuyển đi;

- Đã được tuyển dụng, qua thời gian tập sự và được bổ nhiệm chính thức vào ngạch hoặc được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp theo quy định; không trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;

- Đủ tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp theo nhu cầu vị trí việc làm cần tiếp nhận theo quy định;

- Được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân loại viên chức tại năm học đang công tác đạt từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên theo quy định hiện hành.

Điều 4. Hồ sơ chuyển công tác

1. Chuyển công tác trong phạm vi tỉnh

Viên chức nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển công tác có ghi rõ tên cơ sở giáo dục có nguyện vọng được chuyển đến, chỉ nêu tối đa 02 nguyện vọng, ghi theo thứ tự ưu tiên và ghi rõ lý do xin chuyển;

b) Sơ yếu lý lịch viên chức có xác nhận của cơ sở giáo dục đang công tác;

c) Bản photocopy quyết định tuyển dụng viên chức hoặc thông báo công nhận kết quả trúng tuyển và hợp đồng làm việc xác định thời hạn đối với các trường hợp viên chức tuyển dụng từ ngày 15/10/2015 (thời điểm Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31/08/2015 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV có hiệu lực thi hành); quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi hết thời gian tập sự;

d) Bản photocopy văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp (khi cần sẽ yêu cầu đối chiếu với bản chính);

đ) Bản photocopy phiếu đánh giá, phân loại viên chức được cấp thẩm quyền nhận xét, phân loại của năm học tại thời điểm lập hồ sơ. Trường hợp chưa có phiếu đánh giá, phân loại viên chức, cá nhân có thể nộp bản tự kiểm điểm có nhận xét, phân loại viên chức của Thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ và phiếu kết quả đánh giá của năm liền kề. Khi có kết quả được cấp thẩm quyền nhận xét, phân loại, cá nhân nộp bổ sung phiếu đánh giá, phân loại viên chức chậm nhất 01 ngày làm việc trước khi Hội đồng xét chuyển công tác họp xét;

e) Bản photocopy các loại giấy tờ có liên quan để chứng minh các tiêu chí ưu tiên khi xem xét tiếp nhận (các danh hiệu, bằng khen, giấy khen tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 7; giấy khai sinh con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, hộ khẩu, xác nhận của địa phương về hoàn cảnh gia đình, xác nhận nơi công tác của chồng tại Điểm c Khoản 3 Điều 7; xác nhận của địa phương về gia cảnh, hồ sơ bệnh án của cha mẹ, con tại Điểm d Khoản 3 Điều 7; giấy xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh tại Điểm đ Khoản 3 Điều 7; giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận nơi công tác của vợ (chồng) hoặc hộ khẩu đối với vợ (chồng) không phải là công chức, viên chức tại Điểm e, g, h Khoản 3 Điều 7 Quy chế này;…).

2. Chuyển công tác ra ngoài tỉnh

Viên chức nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển công tác có ghi rõ tên cơ sở giáo dục có nguyện vọng được chuyển đến, chỉ nêu tối đa 02 nguyện vọng, ghi theo thứ tự ưu tiên và ghi rõ lý do xin chuyển;

b) Sơ yếu lý lịch viên chức có xác nhận của cơ sở giáo dục đang công tác;

c) Bản photocopy quyết định tuyển dụng viên chức hoặc thông báo công nhận kết quả trúng tuyển và hợp đồng làm việc xác định thời hạn đối với các trường hợp viên chức tuyển dụng từ ngày 15/10/2015 (thời điểm Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31/08/2015 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV có hiệu lực thi hành); quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi hết thời gian tập sự;

d) Bản photocopy văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp (khi cần sẽ yêu cầu đối chiếu với bản chính);

đ) Bản tự kiểm điểm có nhận xét, phân loại viên chức của Thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ;

e) Cam kết đền bù chi phí đào tạo đối với các trường hợp được cử đi đào tạo ở trong nước và ngoài nước bằng nguồn kinh phí Nhà nước theo quy định trước khi chuyển công tác ra ngoài tỉnh (nếu có).

3. Viên chức đang công tác ngoài tỉnh

Viên chức đang công tác ngoài tỉnh nộp hồ sơ, bao gồm:

a) Một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

c) Văn bản chấp thuận cho chuyển đi của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 5. Hội đồng xét chuyển công tác

1. Đối với cơ sở giáo dục

Hội đồng xét chuyển công tác do người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định thành lập. Hội đồng có từ 07 hoặc 09 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ sở giáo dục;

b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là viên chức được phân công phụ trách công tác tổ chức cán bộ của cơ sở giáo dục;

c) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn, cấp ủy tổ chức cơ sở đảng, Ban Chấp hành Đoàn thanh niên, Ban thanh tra nhân dân, các tổ trưởng chuyên môn.

2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

Hội đồng xét chuyển công tác do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập. Hội đồng có từ 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;

b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo;

c) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện công đoàn ngành cấp tỉnh, phòng Tổ chức cán bộ, phòng chuyên môn nghiệp vụ có liên quan.

3. Đối với UBND cấp huyện

Hội đồng xét chuyển công tác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập. Hội đồng có từ 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo UBND cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo được ủy quyền;

b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tổ chức cán bộ của phòng Giáo dục và Đào tạo;

c) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện phòng Nội vụ, những người có chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.

4. Hội đồng xét chuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể và kết luận theo đa số, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thông báo thời gian, địa điểm họp xét và những nội dung có liên quan;

b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét chuyển công tác theo đúng quy định tại Quy chế này;

c) Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên Hội đồng, trong số các thành viên phân công một người làm Ủy viên thường trực Hội đồng;

d) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định kết quả xét chuyển công tác.

Điều 6. Nội dung xét chuyển công tác

1. Đối với xét chuyển đi

a) Tiêu chuẩn, điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này;

b) Yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm theo định mức, số lượng người làm việc theo từng vị trí việc làm;

c) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác do Hội đồng xem xét quyết định nhưng không trái với các quy định pháp luật.

2. Đối với xét tiếp nhận

a) Thẩm định hồ sơ, tiêu chuẩn, điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này;

b) Nhu cầu vị trí việc làm theo định mức, số lượng người làm việc theo từng vị trí việc làm;

c) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác do Hội đồng xem xét quyết định nhưng không trái với các quy định pháp luật.

Điều 7. Cách xác định viên chức được chuyển công tác

1. Viên chức được chuyển công tác

a) Đối với trường hợp xét chuyển đi phải đạt các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;

b) Đối với trường hợp xét tiếp nhận phải đạt các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả đạt tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì quyết định cuối cùng do Hội đồng xem xét, quyết định.

3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả đạt tại Điểm b Khoản 1 Điều này, có cùng nguyện vọng trong cùng chỉ tiêu thì Hội đồng xem xét, quyết định tiếp nhận theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Viên chức đang công tác tại các cơ sở giáo dục trực thuộc theo phân cấp quản lý;

b) Viên chức đang công tác tại các cơ sở giáo dục trong tỉnh;

c) Viên chức đang công tác tại các cơ sở giáo dục ngoài tỉnh.

4. Trường hợp viên chức trong cùng một đối tượng ưu tiên theo Khoản 3 Điều này thì Hội đồng xem xét, quyết định tiếp nhận theo thứ tự ưu tiên, như sau:

a) Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trở lên; đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; thực hiện công tác chuyên môn được cấp có thẩm quyền tặng bằng khen cấp tỉnh trở lên. Trường hợp, viên chức có nhiều thành tích thì người có thành tích cao hơn được tiếp nhận. Nếu tiếp tục có cùng thành tích thì người có nhiều thành tích hơn được tiếp nhận;

b) Đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện; đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở (cấp huyện và tương đương); được Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen có thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi Khoa học kỹ thuật, các môn văn hóa cấp huyện trở lên. Trường hợp, viên chức có nhiều thành tích thì người có thành tích cao hơn được tiếp nhận. Nếu tiếp tục có cùng thành tích thì người có nhiều thành tích hơn được tiếp nhận;

c) Viên chức nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi có hoàn cảnh neo đơn do công tác xa gia đình, phải sống xa chồng;

d) Viên chức là lao động chính, có hoàn cảnh gia đình neo đơn phải nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ tuổi cao bệnh tật thường xuyên hoặc là lao động chính, có hoàn cảnh gia đình neo đơn phải chăm sóc con bị bệnh nặng không có khả năng làm chủ và tự chăm sóc bản thân;

đ) Viên chức là thương binh, bệnh binh; con liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

e) Sum họp theo vợ hoặc chồng là nhà giáo;

g) Sum họp theo vợ hoặc chồng là công chức, viên chức. Ngoại trừ nhà giáo;

h) Sum họp theo vợ hoặc chồng;

i) Thâm niên công tác (tính từ ngày ký quyết định tuyển dụng);

k) Cả hai vợ, chồng có nguyện vọng cùng chuyển đều là nhà giáo;

l) Viên chức là nữ.

5. Trường hợp vẫn không xác định viên chức được tiếp nhận theo Khoản 3, 4 Điều này thì Hội đồng xét chuyển công tác tiếp nhận xem xét, quyết định.

Chương II

QUY TRÌNH XÉT CHUYỂN CÔNG TÁC

Điều 8. Quy trình xét chuyển đi

1. Cơ sở giáo dục tiến hành họp xét chuyển công tác đối với viên chức có nguyện vọng xin chuyển theo quy trình sau:

a) Căn cứ hồ sơ viên chức xin chuyển công tác theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, Hội đồng tiến hành họp xét công bằng, khách quan, theo nội dung tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này và phải lập thành biên bản;

b) Hội đồng báo cáo kết quả cho Thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét, quyết định và ban hành văn bản chấp thuận cho viên chức chuyển công tác;

Thủ trưởng cơ sở giáo dục công khai kết quả cho toàn thể đơn vị được biết. Nội dung công khai gồm: danh sách viên chức được chấp thuận cho chuyển công tác, nêu rõ lý do, danh sách viên chức chưa được chấp thuận, nêu rõ lý do chưa được xem xét;

c) Thủ trưởng cơ sở giáo dục nộp hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc UBND cấp huyện (qua Phòng Giáo dục và Đào tạo) theo phân cấp quản lý. Hồ sơ gồm: Văn bản chấp thuận kèm danh sách viên chức được chuyển công tác; biên bản họp xét chuyển của Hội đồng; hồ sơ của viên chức được chuyển công tác.

2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc UBND cấp huyện (qua Phòng Giáo dục và Đào tạo) thực hiện trình tự như sau:

a) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ từ các cơ sở giáo dục trực thuộc;

b) Ban hành văn bản thống nhất gửi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận xem xét, quyết định đối với viên chức chuyển công tác trong tỉnh;

Trường hợp viên chức chuyển đi ngoài tỉnh, ban hành văn bản thống nhất cho chuyển công tác kèm hồ sơ viên chức đề nghị gửi về Sở Nội vụ xem xét, quyết định.

Đối với trường hợp không thống nhất cho viên chức chuyển công tác, Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc UBND cấp huyện phải ban hành văn bản trả lời.

Điều 9. Quy trình xét tiếp nhận

1. Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện (qua Phòng Giáo dục và Đào tạo) tiếp nhận hồ sơ xin chuyển công tác của viên chức ngoài tỉnh; hồ sơ chấp thuận cho viên chức chuyển công tác của các cơ sở giáo dục, UBND cấp huyện.

2. Hội đồng xét chuyển công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ, danh sách viên chức đủ điều kiện trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định và ban hành thông báo danh sách viên chức đủ điều kiện xét chuyển công tác. Nội dung thông báo gồm: chỉ tiêu tiếp nhận, những thông tin về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, nguyện vọng, các tiêu chí ưu tiên và các nội dung khác có liên quan.

3. Hội đồng thông báo triệu tập viên chức đủ điều kiện tham dự họp xét tiếp nhận. Thông báo được gửi trước ngày họp xét ít nhất 05 ngày. Ngoài ra, mời Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có nhu cầu tiếp nhận viên chức cùng dự để tham gia ý kiến.

4. Hội đồng tiến hành họp xét công bằng, khách quan, theo nội dung tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này và phải lập thành biên bản.

5. Sau khi kết thúc họp xét tiếp nhận, chậm nhất 03 ngày làm việc, Hội đồng thông báo công khai kết quả và niêm yết trên cổng thông tin điện tử của cơ quan. Nội dung công khai gồm danh sách viên chức dự kiến được tiếp nhận, danh sách viên chức không được tiếp nhận, nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng công bố công khai kết quả xét tiếp nhận, viên chức có quyền gửi đơn xem xét lại kết quả. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn xem xét lại kết quả, Hội đồng tiến hành xem xét, giải quyết và thông báo kết quả cho viên chức biết.

7. Kết quả xem xét lại được tổng hợp vào kết quả xét tiếp nhận. Chủ tịch Hội đồng báo cáo kết quả cho Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận viên chức xem xét, quyết định, ban hành quyết định chuyển công tác đối với viên chức trực thuộc thẩm quyền quản lý, văn bản thống nhất tiếp nhận.

Trường hợp viên chức đang công tác ngoài tỉnh, ban hành văn bản thống nhất tiếp nhận kèm hồ sơ viên chức đề nghị gửi về Sở Nội vụ xem xét, quyết định.

Điều 10. Thời gian thực hiện xét chuyển công tác

1. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo) chỉ thực hiện một lần việc giải quyết chuyển công tác viên chức trong phạm vi tỉnh, tiếp nhận viên chức ngoài tỉnh vào và chuyển viên chức ra ngoài tỉnh.

2. Thời gian xét chuyển công tác hàng năm được thực hiện như sau:

a) Chậm nhất ngày 31 tháng 3, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thực hiện chuyển công tác đến các cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý;

b) Chậm nhất ngày 15 tháng 4, các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch xét chuyển công tác và thông báo tiếp nhận hồ sơ chuyển công tác tại đơn vị;

Trước ngày 30 tháng 4, viên chức xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh hoặc xin chuyển công tác trong tỉnh, nộp hồ sơ cho cơ sở giáo dục, nơi viên chức đang công tác;

c) Trong tháng 5, thực hiện các nội dung như sau:

- Chậm nhất ngày 10 tháng 5, viên chức đang công tác ngoài tỉnh nộp bộ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều 4 đến Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo) nơi viên chức có nguyện vọng chuyển đến theo phân cấp quản lý;

- Các cơ sở giáo dục rà soát, lập kế hoạch nhu cầu sử dụng giáo viên cho năm học mới và theo phân cấp quản lý, đề xuất việc điều động, biệt phái viên chức từ trường thừa sang trường thiếu; tổ chức họp xét chuyển công tác theo quy định. Chậm nhất ngày 10 tháng 5, các cơ sở giáo dục nộp hồ sơ viên chức chuyển công tác trong và ngoài tỉnh về Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp;

- Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo) thực hiện tiếp nhận hồ sơ của viên chức đang công tác ngoài tỉnh, các cơ sở giáo dục trực thuộc; phân tích hồ sơ, công khai danh sách viên chức nộp hồ sơ chuyển công tác trong và ngoài tỉnh; rà soát, lập kế hoạch nhu cầu sử dụng giáo viên cho năm học mới và dự kiến điều động, biệt phái giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu. Chậm nhất ngày 31 tháng 5, hoàn chỉnh thủ tục và chuyển hồ sơ về cơ quan quản lý các cơ sở giáo dục nơi viên chức xin chuyển đến (Sở Nội vụ đối với hồ sơ chuyển ra ngoài tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện đối với hồ sơ chuyển trong tỉnh).

d) Trong tháng 6, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo) thực hiện các nội dung sau:

- Thực hiện công tác điều động, biệt phái giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu;

- Chậm nhất ngày 10 tháng 6, thông báo công khai nhu cầu tiếp nhận viên chức. Đồng thời, viên chức có nhu cầu thay đổi nguyện vọng thì nộp đơn về Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc UBND cấp huyện nơi viên chức chuyển đến theo phân cấp quản lý chậm nhất sau 02 ngày kể ngày thông báo;

- Chậm nhất ngày 15 tháng 6, tổ chức họp xét chuyển công tác theo quy định;

- Chậm nhất ngày 25 tháng 6, ban hành văn bản trả lời tiếp nhận hay không tiếp nhận viên chức giữa UBND cấp huyện với nhau; giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với UBND cấp huyện và ngược lại. Sau thời gian này, các cơ quan không gửi văn bản trả lời xem như không tiếp nhận;

- Chậm nhất ngày 25 tháng 6, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện ban hành văn bản thống nhất tiếp nhận kèm theo hồ sơ viên chức đang công tác ngoài tỉnh đề nghị gửi về Sở Nội vụ xem xét, quyết định;

- Chậm nhất ngày 30 tháng 6, ban hành các quyết định có liên quan theo quy định như: Quyết định chuyển công tác, Quyết định tiếp nhận và phân công viên chức.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Xử lý vi phạm

Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan đến công tác xét chuyển công tác viên chức trong các cơ sở giáo dục thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của cơ quan hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện thực hiện việc xét chuyển công tác đúng theo Quy chế. Sau khi kết thúc xét chuyển công tác, UBND cấp huyện báo cáo kết quả về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp.

3. Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện các chế độ, chính sách cho viên chức được chuyển công tác theo đúng quy định hiện hành.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp Sở Nội vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh chậm nhất cuối tháng 10 hằng năm.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản