326728

Quyết định 3104/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020

326728
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 3104/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020

Số hiệu: 3104/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Lê Minh Ngân
Ngày ban hành: 10/10/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3104/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Lê Minh Ngân
Ngày ban hành: 10/10/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3104/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 10 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn 2016 - 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1630/TTr-SNN-TY ngày 15 tháng 9 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020 (có Kế hoạch kèm theo) .

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị địa phương liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (b/c);
- Cục Thú y;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Chi cục CNTY;
- Lưu: VT, CVNN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ngân

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số     /QĐ-UBND ngày     /10/2016 của UBND tỉnh)

Để chủ động phòng, chống dịch và ngăn chặn dịch bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng gia súc tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung sau:

I. Thực trạng

Thực hiện Quyết định số 975/QĐ-BNN-TY ngày/16/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế bệnh Lở mồm long móng (LMLM) giai đoạn 2011 2015, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định số 2956/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình khống chế và thanh toán bệnh lở mồm long móng gia súc tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015.

Trong thời gian qua, các cấp, ngành, địa phương đã tích cực triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp để ngăn chặn và khống chế dịch bệnh Lở mồm long móng. Kết quả tổ chức triển khai tiêm phòng vắc xin qua các năm: Năm 2011: 109.525 liều; năm 2012: 168.425 liều; năm 2013: 126.400 liều; năm 2014: 100.000 liều; năm 2015: 117.000 liều. Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn phát sinh xảy ra tại 40 xã của 7 huyện, thành phố trong tỉnh với số lượng trâu bò bị bệnh 496 con. Trung bình 12 con/xã có dịch, nhưng được phát hiện sớm, báo cáo kịp thời, bao vây dập dịch nhanh, gọn, không để lây lan ra diện rộng. Nguyên nhân chủ yếu xẩy ra dịch bệnh:

- Tập quán chăn nuôi trâu, bò ở các xã vùng núi phần lớn thả rông ở rừng, không quản lý và kiểm soát được tình hình dịch bệnh.

- Nhận thức của người chăn nuôi về phòng, chống dịch bệnh cho gia súc còn hạn chế, chưa thực hiện tiêm phòng vắc xin đúng theo quy định.

- Năng lực tham mưu, quản lý, triển khai phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc trên địa bàn của Ban thú y xã, phường, thị trấn chưa kịp thời, công tác tiêm phòng hàng năm triển khai chưa triệt để, tỷ lệ tiêm phòng đạt thấp.

- Chính quyền một số địa phương chưa thật sự vào cuộc, chưa quan tâm đúng mức công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM. Việc hỗ trợ kinh phí để thực hiện công tác phòng, chống và dập dịch tại địa phương chưa đáp ứng kịp thời.

- Công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác phòng chống bệnh LMLM còn hạn chế; chưa có chính sách động viên, khích lệ đối với những địa phương làm tốt; không kiên quyết xử lý nghiêm đối với các địa phương lơ là, buông lỏng công tác phòng, chống dịch để dịch bệnh phát sinh và lây lan.

II. Mục tiêu, yêu cầu

1. Mục tiêu

Khống chế bệnh LMLM, không để dịch xẩy ra trên diện rộng, giảm số ổ dịch qua hàng năm, giảm số gia súc mắc bệnh tại các địa phương, ngăn chặn dịch từ ngoài lây lan vào; tỷ lệ tiêm phòng đạt 100% diện tiêm; xây dựng một số cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn.

2. Yêu cầu

- Nâng cao hiểu biết, nhận thức cho người chăn nuôi về tác hại của dịch bệnh LMLM gia súc, từ đó phát huy tính chủ động, tự giác và trách nhiệm của người chăn nuôi trong thực hiện phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc.

- Tăng cường công tác chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc của chính quyền các địa phương, nhằm phát hiện nhanh, báo cáo dịch kịp thời để bao vây, khống chế và dập dịch nhanh chóng, không để lây lan ra diện rộng.

- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thú y từ Chi cục đến cơ sở; hiệu quả công tác giám sát dịch bệnh tại cơ sở ngày được nâng cao.

- Thực hiện đồng bộ có hiệu quả công tác tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và tiêu độc khử trùng môi trường theo quy định.

III. Nội dung và giải pháp

1. Điều tra dịch tễ và phân vùng

Điều tra dịch tễ dựa trên các số liệu thu thập trong 5 năm qua, cùng với tình hình dịch bệnh của các tỉnh lân cận như: Hà Tĩnh, Quảng Trị, Nghệ An, Thừa Thiên Huế.

Tiêu chí để phân vùng, bao gồm (1) dịch tễ bệnh LMLM (các huyện đã từng có dịch LMLM); (2) yếu tố địa lý (các huyện biên giới, giáp biên giới); (3) tập quán chăn nuôi; (4) yếu tố kinh tế xã hội; (5) năng lực thú y; (6) năng lực tài chính; và (7) mục tiêu khống chế dịch bệnh.

Theo Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Quảng Bình thuộc vùng nguy cơ cao đối với bệnh LMLM, trong vùng nguy cơ cao có vùng khống chế và vùng đệm để thuận lợi cho việc phân bổ kinh phí và tổ chức tiêm phòng vắc xin, cụ thể vùng khống chế gồm 5 huyện (Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá); vùng đệm gồm 03 huyện, thị xã, thành phố (Quảng Trạch, Ba Đồn, Đồng Hới).

2. Tiêm phòng vacxin

2.1. Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò.

2.2. Số l­­ượng tiêm phòng hàng năm:

- Năm 2016: 196.375 liều/năm. Trong đó:

+ Vùng khống chế: 160.300 liều/năm (bao gồm 16.000 liều cho huyện Minh Hóa thuộc Chương trình 30a)

+ Vùng đệm: 36.075 liều/năm.

- Năm 2017 đến 2020: 200.000 liều/năm. Trong đó:

+ Vùng khống chế: 160.000 liều/năm (bao gồm 16.000liều cho huyện Minh Hóa thuộc Chương trình 30a: )

+ Vùng đệm: 40.000 liều/năm.

2.3. Lịch tiêm phòng hàng năm: Bảo đảm hai đợt tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng và tiêm phòng bổ sung liên tục sau các đợt tiêm chính.

- Đợt 1: Vào tháng 2 đến tháng 3, thực hiện tiêm phòng bổ sung tháng 4.

- Đợt 2: Vào tháng 8 đến tháng 9, thực hiện tiêm phòng bổ sung tháng 10.

2.4. Thời gian tiêm phòng: Thực hiện tiêm liên tục trong 5 năm (2016 - 2020).

2.5. Tỷ lệ tiêm phòng: Đạt 100% trong diện tiêm.

2.6. Vacxin tiêm phòng:

- Loại vắc xin:

+ Căn cứ tình hình dịch bệnh LMLM trong tỉnh và khu vực Bắc Trung bộ, sự lưu hành vi rút LMLM tại các địa phương; hướng dẫn của Cục Thú y, năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình sử dụng vắc xin LMLM types O để tiêm phòng cho đàn trâu, bò.

+ Để chủ động vắc xin tiêm phòng bệnh LMLM trên địa bàn khi chưa có hướng dẫn sử dụng loại vắc xin, qua theo dõi hàng năm những tỉnh lân cận đều xuất hiện types A gây bệnh. Vì vậy, từ năm 2017 đến năm 2020 sử dụng vắc xin nhị types O, A.

- Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin.

2.7. Tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn cho người thực hiện tiêm phòng. Trước khi triển khai tiêm phòng các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn phải xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị đánh giá, rút kinh nghiệm công tác thực hiện năm trước, triển khai kế hoạch thực hiện năm sau và tập huấn kỹ thuật cho cán bộ tham gia tiêm phòng, báo cáo cơ quan thú y và các ban, ngành liên quan để cùng phối hợp chỉ đạo, thực hiện đạt hiệu quả.

3. Giám sát dịch bệnh, điều tra huyết thanh học

Tập trung vào ba nội dung giám sát gồm: Giám sát lâm sàng phát hiện bệnh (giám sát bị động), giám sát huyết thanh học sau tiêm phòng, giám sát chủ động phát hiện và xác định tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM để kịp thời tham mưu đề xuất loại vắc xin tiêm phòng phù hợp. Giám sát tại các vùng cụ thể như sau:

- Giám sát lâm sàng phát hiện bệnh

+ Mục đích phát hiện kịp thời các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh gây ra cũng như hạn chế sự lây lan của dịch bệnh trong vùng khống chế và vùng đệm.

+ Lấy mẫu từ gia súc nghi mắc bệnh để chẩn đoán xác định bệnh và serotype tương đông vi rút để kịp thời tham mưu, chọn loại vắc xin phù hợp type virus gây bệnh.

- Giám sát sau tiêm phòng

+ Mục đích đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc sau khi được tiêm vắc xin.

+ Được thực hiện mỗi năm một lần và trên đàn trâu, bò.

+ Lấy mẫu để giám sát ở 20% số xã của các vùng khống chế và vùng đệm. Tỷ lệ lưu hành kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng ước tính là 80% để tính số mẫu cho từng xã.

+ Thời điểm lấy mẫu: Sau 30 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

- Giám sát chủ động

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm: Phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch lấy mẫu giám sát chủ động sử dụng nguồn kinh phí chính sách nông nghiệp hàng năm; hướng dẫn cán bộ thú y và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan thú y nơi gần nhất để tổ chức điều tra, xác minh và xử lý dịch bệnh kịp thời; thiết lập hệ thống bản đồ dịch tễ bệnh LMLM gia súc trên địa bàn toàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi, quản lý và khống chế nhanh khi có dịch bệnh xảy ra.

4. Thông tin tuyên truyền

- Tổ chức tuyên truyền về Luật Thú y 2015, các văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên về tác hại của dịch bệnh LMLM gia súc.

- Phổ biến một số kinh nghiệm phòng, chống dịch LMLM gia súc trên Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình và các phư­ơng tiện thông tin đại chúng ở các địa phương.

- Phối hợp với Uỷ ban MTTQ tỉnh, Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh và các tổ chức đoàn thể khác trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc.

- In Pa nô, áp phích, tờ rơi hướng dẫn kỹ thuật về phòng, chống dịch LMLM gia súc cho các xã, phư­ờng, thị trấn và các trang trại chăn nuôi.

5. Tập huấn, đào tạo

- Các cấp, ngành, địa phương huy động nguồn lực từ các chương trình phát triển nông thôn để tổ chức tập huấn cho người dân đảm bảo đến năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn người dân, người chăn nuôi được trang bị đầy đủ kiến thức về Luật Thú y và biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.

- Hàng năm tổ chức tập huấn 08 lớp (320 người) cho cán bộ thú y các cấp về dịch tễ học, công tác giám sát dịch tễ, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản mẫu; chẩn đoán lâm sàng phát hiện bệnh.

6. Công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và vệ sinh môi trường

- Các địa phương, trang trại, hộ chăn nuôi phải thường xuyên tổ chức thực hiện việc tiêu độc khử trùng và vệ sinh môi trường chủ động phòng bệnh;

- Hàng năm chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ theo hướng dẫn tại phụ lục 8, thông tư số 14/2016/TT - BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

7. Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y 7.1. Kiểm dịch động vật

- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT - BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.

- Tất cả các động vật, sản phẩm động vật khi nhập vào tỉnh phải khai báo, có hồ sơ kiểm dịch nguồn gốc rõ ràng, mục đích sử dụng, chấp hành theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

- Tăng cường hoạt động có hiệu quả của 2 Trạm kiểm dịch động vật Bắc và Nam Quảng Bình, các chốt kiểm dịch, đội kiểm dịch động vật lư­u động tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã thành lập các chốt kiểm dịch lưu động khi cần thiết; ngăn chặn việc vận chuyển gia súc không rõ nguồn gốc, không có hồ sơ kiểm dịch.

7.2. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y

- Tăng cường công tác kiểm soát giết mổ đúng quy trình, quy phạm tại tất cả các điểm giết mổ nhỏ lẻ, lò giết mổ tập trung trong toàn tỉnh.

- UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 2956/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020.

- Tăng cường việc kiểm tra vệ sinh thú y tại các điểm giết mổ gia súc, các địa điểm tập kết gia súc, chợ buôn bán động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.

8. Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ nhu cầu, nguồn lực của các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn, tổ chức xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo thông tư số 14/TT - BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

- Đẩy mạnh áp dụng chăn nuôi theo quy trình VietGAP và thực hiện qui hoạch vùng chăn nuôi tập trung và triển khai Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.

IV. Kinh phí thực hiện

1. Cơ chế tài chính

1.1. Kinh phí Trung ­ương: Đảm bảo kinh phí mua vacxin 100% vùng khống chế.

1.2. Kinh phí địa ph­ương (bao gồm cả kinh phí lồng ghép giữa nguồn kinh phí chính sách nông nghiệp, nguồn dự phòng ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác): Đảm bảo mua vắc xin vùng khống chế khi Trung ương chưa kịp bố trí và vắc xin vùng đệm; phiếu tiêm phòng vùng đệm, vùng khống chế và toàn bộ kinh phí mua hoá chất sát trùng, công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng và giám sát sau tiêm phòng.

2. Kinh phí thực hiện

Tổng kinh phí: 40.859.897.000 đồng (Bốn mươi tỷ, tám trăm năm mươi chín triệu, tám trăm chín mươi bảy nghìn đồng chẵn). Trong đó:

2.1. Ngân sách Trung ư­ơng: 25.910.398.000 đồng, cụ thể:

- Mua vacxin vùng khống chế: (Không bao gồm huyện Minh Hóa thuộc Chương trình 30a)

+ Năm 2016 sử dụng vắc xin types O:

144.300 liều/năm x 13.860 đồng/liều = 1.999.998.000 đồng

+ Năm 2017 đến 2020 sử dụng vắc xin nhị types O, A.

144.000 liều/năm x 4 năm x 24.150 đồng/liều = 13.910.400.000 đồng

- Mua hóa chất: 5 năm x 2.000.000.000 đồng/năm = 10.000.000.000 đồng

2.2. Ngân sách địa phương: 14.949.499.000 đồng.

- Mua vacxin vùng đệm: 4.363.999.000 đồng. Trong đó:

+Năm 2016 sử dụng vắc xin types O:

36.075 liều/năm x 13.860 đồng/liều = 499.999.000 đồng

+ Năm 2017 đến 2020 sử dụng vắc xin nhị types O, A:

40.000 liều/năm x 4 năm x 24.150 đồng/liều = 3.864.000.000 đồng

ĐVT: 1.000đ

TT

Nội dung

Tổng cộng

Nguồn ngân sách

Tỉnh

Huyện

1

Mua vacxin vùng đệm

4.363.999

4.363.999

0

0

2

Hoá chất khử trùng tiêu độc

5.000.000

5.000.000

0

0

3

Công tiêm phòng

3.985.500

0

3.985.500

0

4

Chỉ đạo tiêm phòng

500.000

250.000

150.000

100.000

5

Chi phí giám sát sau tiêm phòng

1.000.000

500.000

300.000

200.000

6

Phiếu tiêm phòng

100.000

100.000

0

0

 

Tổng kinh phí

14.949.499

10.213.999

4.435.500

300.000

Phân nguồn ngân sách địa phương thực hiện giai đoạn 2016 - 2020:

ĐVT: 1.000đ

TT

Nội dung

Tổng cộng

Phân ra các năm

2016

2017

2018

2019

2020

1

Mua vacxin vùng đệm

4.363.999

499.999

966.000

966.000

966.000

966.000

2

Hoá chất khử trùng tiêu độc

5.000.000

1.000.000

1.000.000

1.000.000

1.000.000

1.000.000

3

Công tiêm phòng

3.985.500

785.500

800.000

800.000

800.000

800.000

4

Chỉ đạo tiêm phòng

500.000

100.000

100.000

100.000

100.000

100.000

5

Chi phí giám sát sau tiêm phòng

1.000.000

200.000

200.000

200.000

200.000

200.000

6

Phiếu tiêm phòng

100.000

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

 

Tổng kinh phí

14.949.499

2.605.499

3.086.000

3.086.000

3.086.000

3.086.000

V. Tổ chức thực hiện

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Tổ chức thực hiện Kế hoạch và hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc các địa phương thực hiện.

+ Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

- UBND huyện, thành phố, thị xã:

+ Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực Kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM gia súc phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

+ Chỉ đạo UBND cấp xã hàng năm tổ chức triển khai, giám sát dịch bệnh và vận động nhân dân tiêm phòng đúng kế hoạch./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản