361708

Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Định

361708
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Định

Số hiệu: 3227/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Hồ Quốc Dũng
Ngày ban hành: 05/09/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3227/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
Người ký: Hồ Quốc Dũng
Ngày ban hành: 05/09/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3227/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 05 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 159/QĐ-TTg ngày 15/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;

Căn cứ Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Định;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh) tại Tờ trình số 1568/TTr-SVHTT ngày 29/8/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Sở Văn hóa và Thể thao (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh) chủ trì, phối hợp với các các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc như đã nêu tại Quy chế kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 752/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Định.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, các thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan; Chủ tịch UBND các huyện thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hồ Quốc Dũng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Định (gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh).

Điều 2. Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh là nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về văn hóa, nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững đất nước; tập trung chỉ đạo thực hiện và nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (gọi tắt là Phong trào) trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Ban Chỉ đạo tỉnh hoạt động thường xuyên, có kế hoạch cụ thể, hiệu quả, không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung và phương thức hoạt động.

Điều 4. Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện sự chỉ đạo tập trung, thống nhất dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.

Chương II

NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH

Điều 5. Nhiệm vụ chung của Ban Chỉ đạo tỉnh

1. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác 6 tháng, hàng năm và triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung của Phong trào.

2. Đề ra các chủ trương, giải pháp nhằm huy động mọi nguồn lực, tập hợp mọi lực lượng đẩy mạnh việc thực hiện và nâng cao chất lượng Phong trào.

3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Phong trào.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm, rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới trong Phong trào; khen thưởng và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tuyên dương, khen thưởng các đơn vị, địa phương, gia đình đạt danh hiệu văn hóa theo quy định; đề nghị cấp trên khen thưởng các cá nhân, gia đình, tập thể, có thành tích xuất sắc trong Phong trào.

5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào ở các cấp, các ngành.

6. Chỉ đạo hoạt động, kiện toàn Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện theo hướng: Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban Ban Chỉ đạo; đại diện lãnh đạo ngành Văn hóa và Thể thao, Ban Tuyên giáo và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc làm Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo; Ở cấp xã: Chủ tịch UBND làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND và Chủ tịch UBMTTQ làm Phó Trưởng ban, công chức văn hóa làm ủy viên Thường trực; Ở khu dân cư: Trưởng ban công tác Mặt trận làm Trưởng ban vận động.

Điều 6. Nhiệm vụ của Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh

1. Trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Chỉ đạo; Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.

2. Triệu tập, chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh; các Hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết Phong trào và các Hội nghị khác có liên quan đến Phong trào trên địa bàn tỉnh.

3. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh với Ban Chỉ đạo ở các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.

4. Chỉ đạo xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo tỉnh.

Điều 7. Nhiệm vụ của các Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh

1. Thay mặt Trưởng ban chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh, các Hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết Phong trào khi được Trưởng ban Ban Chỉ đạo ủy quyền.

2. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh theo sự phân công của Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh.

3. Thay mặt Ban Chỉ đạo ký các văn bản liên quan đến chương trình, hoạt động theo sự phân công lĩnh vực phụ trách.

Điều 8. Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh

Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh gồm các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh là đại diện các cơ quan: Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh.

Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo tỉnh là Sở Văn hóa và Thể thao. Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh:

1. Chủ trì chuẩn bị nội dung các cuộc họp, Hội nghị, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh để đưa ra Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định.

2. Thay mặt Ban Chỉ đạo tỉnh để chỉ đạo thực hiện các hoạt động đột xuất, quan trọng, cấp bách.

3. Thảo luận, quyết định các hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh giữa hai kỳ họp và báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

4. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh theo sự phân công của Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh.

5. Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo dõi, chỉ đạo Phong trào ở địa bàn, lĩnh vực được phân công, phụ trách.

6. Tổng hợp xây dựng báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Phong trào trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh

1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo tỉnh, nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, cơ quan thành viên được quy định tại Điều 5 và Điều 10 của Quy chế này.

2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào theo hệ thống tổ chức sở, ban, ngành, mặt trận tổ quốc và hội đoàn thể theo chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh; đồng thời báo cáo kết quả hoạt động của ngành được phân công phụ trách, theo dõi theo định kỳ 6 tháng, hàng năm.

3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các kế hoạch phối hợp liên ngành, lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ trong Phong trào.

4. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phụ trách địa bàn được dự các cuộc họp do Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố mời và thay mặt Ban Chỉ đạo tỉnh phát biểu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Phong trào, báo cáo kết quả thực hiện Phong trào trên địa bàn được phân công phụ trách về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh một năm hai lần.

Điều 10. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành, các Hội đoàn thể của tỉnh là cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Sở Văn hóa và Thể thao: Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, có trách nhiệm giúp Trưởng ban dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, lập báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động của Phong trào; tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng Phong trào; chủ trì, tham mưu tổ chức các Hội nghị sơ kết, tổng kết theo từng nội dung; xây dựng kế hoạch, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, xuất bản Bản tin Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bình Định và tổ chức các hoạt động giao lưu, tọa đàm các điển hình về Phong trào; tổ chức liên hoan gia đình văn hóa, làng, thôn, khu phố văn hóa, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu toàn tỉnh theo định kỳ 3 năm một lần.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các cơ quan thành viên tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng Cuộc Vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể ở khu dân cư có nhiều thành tích hoạt động của Cuộc Vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; chỉ đạo mặt trận các cấp tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng Cuộc Vận động.

3. Liên đoàn Lao động tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh, tổ chức đẩy mạnh phong trào học tập, lao động, sáng tạo trong công nhân, viên chức và người lao động.

4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì, định hướng về nội dung tư tưởng cho công tác tuyên truyền thực hiện Phong trào. Chỉ đạo công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về văn hóa gắn với chỉ đạo đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; chủ trì, phối hợp định hướng cho Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Định tổ chức tuyên truyền rộng rãi về Phong trào đến cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh; phản ảnh kết quả “Người tốt, việc tốt” trong Phong trào.

5. Ban Dân vận Tỉnh ủy: Phối hợp với các hội đoàn thể của tỉnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng Phong trào, tổ chức tốt công tác dân vận trong quá trình thực hiện các nội dung Phong trào.

6. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tốt Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, chịu trách nhiệm công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với chính quyền triển khai có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội kết hợp xử lý các vi phạm quy định về xây dựng nếp sống văn minh - mỹ quan đô thị.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành có liên quan chỉ đạo thực hiện Phong trào trong các đơn vị quân sự trên địa bàn tỉnh; chủ trì tổ chức xây dựng "Đơn vị lực lượng vũ trang có môi trường văn hóa tốt"; tích cực góp phần xây dựng Quân - Dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa nơi đóng quân của đơn vị.

8. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các tổ chức tôn giáo triển khai thực hiện vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng thực hiện Phong trào trong giáo dân, tín đồ tôn giáo, tín ngưỡng và hướng dẫn công tác thi đua - khen thưởng trong Phong trào.

9. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động khảo sát, điều tra, nghiên cứu về xã hội, làm căn cứ khoa học cho công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào.

10. Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp. Hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên ban chỉ đạo và liên quan.

11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan cân đối nguồn vốn, lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội để thực hiện Phong trào trong quá trình đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh thực hiện Phong trào gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với Cuộc Vận động “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

13. Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông, về môi trường, công trình công cộng, công trình văn hóa.

14. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn công tác quản lý tuyên truyền về Phong trào trên báo chí và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào trong các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; chỉ đạo thực hiện “Toàn dân phòng, chống tệ nạn xã hội”, phong trào “Xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em”, lồng ghép với Phong trào.

16. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Cuộc Vận động “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực” trong trường học; chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện xây dựng trường học đạt chuẩn văn hóa trong hệ thống trường học phổ thông.

17. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo, triển khai công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong phong trào.

18. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành, hội đoàn thể và UBND các huyện có liên quan tuyên truyền, vận động cán bộ, nhân dân đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn hưởng ứng và thực hiện tốt Phong trào; tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc từng bước xóa bỏ các tập tục lạc hậu; đồng thời gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

19. Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh triển khai các chỉ đạo của UBND tỉnh về thực hiện Phong trào.

20. Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, Hội Người cao tuổi, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Phong trào theo hệ thống đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.

21. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao theo dõi chỉ đạo Phong trào trong các cấp hội trên địa tỉnh; tổ chức xây dựng nếp sống văn hóa trong gia đình; phối hợp định hướng nội dung sinh hoạt của các câu lạc bộ gia đình văn hóa, câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, lồng ghép nội dung đảm bảo tính sinh động, phong phú trong các lĩnh vực hoạt động xã hội tại địa phương và cơ sở.

22. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Định: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền về Phong trào trên mặt báo và sóng phát thanh, truyền hình.

23. Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh: Tổ chức các hoạt động sáng tác và phổ biến các tác phẩm văn học - nghệ thuật về Phong trào; tuyên truyền hoạt động Phong trào trên Tạp chí Văn nghệ Bình Định.

24. Hội Nhà báo tỉnh: Chỉ đạo, phối hợp hỗ trợ về nguồn lực xây dựng chương trình, chuyên mục, phát hiện và tuyên truyền rộng rãi các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác vận động, thực hiện Phong trào.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH

Điều 11. Ban Chỉ đạo tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự phân công của Trưởng ban.

Điều 12. Theo đề nghị của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định danh sách thành viên, bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.

Điều 13. Ban Chỉ đạo tỉnh chịu sự lãnh đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện sự phân công của Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh.

Điều 14. Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh, gồm: Đại diện lãnh đạo cấp phòng, ban, đơn vị chức năng của các cơ quan thành viên Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.

Điều 15. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh

Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh có nhiệm vụ dự thảo các văn bản, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình và tham gia các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh. Các thành viên Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Các cơ quan cử cán bộ tham gia thành viên Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tham gia Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh hoàn thành nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo tỉnh giao.

Điều 16. Việc sử dụng con dấu

Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh sử dụng con dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Sở Văn hóa và Thể thao theo lĩnh vực.

Điều 17. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện theo các quy định hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 giữa Bộ Tài chính với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các quy định về tài chính hiện hành.

Điều 18. Phối hợp hoạt động

Phối hợp hoạt động thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; giữa cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo và các địa phương với hình thức:

1. Phối hợp theo chương trình, kế hoạch liên ngành đã được ký kết.

2. Phối hợp thực hiện các hoạt động cụ thể trong từng thời gian.

3. Phối hợp triển khai thực hiện Phong trào trên cùng lĩnh vực, địa bàn.

Điều 19. Chế độ hội, họp

1. Họp Ban Chỉ đạo tỉnh định kỳ: 06 tháng một lần

2. Họp Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh: 03 tháng một lần

3. Hội nghị sơ kết Phong trào toàn tỉnh: 01 năm một lần

4. Hội nghị Tổng kết Phong trào toàn tỉnh: 5 năm một lần

5. Trường hợp cần thiết, Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh có thể triệu tập họp bất thường.

6. Ngoài họp thường kỳ, Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức Hội nghị, Hội thảo chuyên đề để giải quyết những vấn đề cụ thể và tham gia đầy đủ các Hội nghị do Ban Chỉ đạo Trung ương triệu tập.

Điều 20. Công tác kiểm tra

1. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh kiểm tra Phong trào ở các huyện, thị xã, thành phố một năm hai lần.

2. Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh kiểm tra Phong trào ở các sở, ban, ngành, hội đoàn thể của tỉnh một năm một lần.

Điều 21. Chế độ báo cáo

1. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện Phong trào gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao - Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo tỉnh), trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.

2. Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện Phong trào trên địa bàn tỉnh với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO TỈNH

Điều 22. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh

1. Trưởng Ban ban Chỉ đạo tỉnh quyết định thành lập Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, đặt tại Sở Văn hóa và Thể thao.

2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh gồm: Chánh Văn phòng phụ trách chung, một đến hai Phó Chánh Văn phòng và một số chuyên viên, làm việc chuyên trách hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực hoạt động Phong trào.

3. Tùy theo nhu cầu cụ thể, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh mời cán bộ giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tham gia các hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.

Điều 23. Chức năng, nhiệm vụ

1. Chức năng: Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh có chức năng giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo Phong trào và các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh giao.

2. Nhiệm vụ:

a. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban Chỉ đạo tỉnh; các Hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết và Hội thảo về Phong trào.

b. Tổ chức các cuộc họp định kỳ tại Sở Văn hóa và Thể thao hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

c. Xây dựng các văn bản chỉ đạo; làm đầu mối liên hệ và phối hợp các hoạt động chỉ đạo Phong trào.

d. Kiểm tra thực hiện Phong trào và đôn đốc Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã về công tác chỉ đạo Phong trào theo ủy quyền của Trưởng ban và các Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo.

đ. Nghiên cứu, đề xuất nội dung, tiêu chí và cơ chế chính sách, giải pháp tăng cường chỉ đạo, tập huấn nghiệp vụ công tác Phong trào.

e. Báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh giải quyết những thắc mắc, kiến nghị; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về Phong trào.

g. Thông báo bằng văn bản kết luận của Trưởng ban Ban Chỉ đạo hoặc các Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh hoặc Ủy viên Thường trực (khi được ủy quyền) tại mỗi cuộc họp Ban Chỉ đạo tỉnh.

Điều 24. Chế độ làm việc

1. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Văn phòng

Thường trực trong việc triển khai thực hiện Phong trào TDĐKXDĐSVH.

2. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo có tài khoản riêng, kinh phí được giao trong kinh phí Phong trào được cấp hàng năm qua Sở Văn hóa và Thể thao.

3. Cán bộ giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo; thực hiện sự phân công của Chánh Văn phòng Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các Hội, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 26. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào Quy chế này, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo của huyện, thị xã, thành phố.

Trong quá trình thực hiện, nếu cần có sự bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn tình hình và đảm bảo tính khả thi thì Ban Chỉ đạo tỉnh bàn bạc, thảo luận thống nhất trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản