496113

Quyết định 3250/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Thông tin, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo vệ an ninh mạng, phòng chống tội phạm trên không gian mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ do tỉnh Bình Thuận ban hành

496113
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 3250/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Thông tin, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo vệ an ninh mạng, phòng chống tội phạm trên không gian mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 3250/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Minh
Ngày ban hành: 24/11/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3250/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Nguyễn Minh
Ngày ban hành: 24/11/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3250/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 24 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ KỸ NĂNG BẢO VỆ AN NINH MẠNG, PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN DÂN, NHẤT LÀ THẾ HỆ TRẺ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14;

Căn cứ Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia;

Căn cứ Kế hoạch hành động số 180-KH/TU ngày 18/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia;

Căn cứ Kế hoạch số 234/KH-UBND ngày 09/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch hành động số 180-KH/TU ngày 18/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 69/TTr-STTTT ngày 04 tháng 11 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Thông tin, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo vệ an ninh mạng, phòng chống tội phạm trên không gian mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên và các địa phương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan báo chí Trung ương tại địa phương;
- Báo Bình Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TTTT, Cang.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Minh

 

ĐỀ ÁN

THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ KỸ NĂNG BẢO VỆ AN NINH MẠNG, PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN DÂN, NHẤT LÀ THẾ HỆ TRẺ
(Kèm theo Quyết định số 3250/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Phần I

CĂN CỨ PHÁP LÝ, TÌNH HÌNH CHUNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14.

- Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia.

- Kế hoạch hành động số 180-KH/TU ngày 18/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia.

- Kế hoạch số 234/KH-UBND ngày 09/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch hành động số 180-KH/TU ngày 18/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia.

II. TÌNH HÌNH CHUNG

Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào không gian mạng toàn cầu. Hệ thống mạng viễn thông, internet của Việt Nam kết nối trực tiếp với mạng viễn thông, internet quốc tế. Do đó, nước ta cũng đang chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tình hình, diễn biến phức tạp của an ninh mạng thế giới. Các thế lực thù địch, tổ chức phản động lưu vong và đối tượng chống đối tăng cường hoạt động, lợi dụng không gian mạng với nhiều phương thức, thủ đoạn khác nhau, triệt để sử dụng những dịch vụ mới nhất, công nghệ tiên tiến nhất của hệ thống mạng viễn thông, internet nhằm phá hoại đất nước ta.

Tại Bình Thuận, thời gian qua xuất hiện các hoạt động lợi dụng không gian mạng để thực hiện những việc như: hoạt động tội phạm tín dụng đen, lừa đảo; phát tán thông tin giả mạo, xấu độc; kích động, chống phá, gây rối an ninh trật tự xã hội;... Điển hình là vụ gây rối trật tự ngày 10 và 11/6/2018 tại thành phố Phan Thiết, 02 huyện Bắc Bình và Tuy Phong, các vụ gây rối làm ùn tắc giao thông tuyến Quốc lộ 1A và các Trạm BOT trên địa bàn tỉnh. Lợi dụng các vụ việc này, thông qua mạng xã hội, đặc biệt là Facebook, các trang mạng phản động liên tục đăng tải, chia sẻ các bài viết, hình ảnh có nội dung xuyên tạc để kêu gọi, kích động Nhân dân với các hình thức, thủ đoạn khác nhau nhằm chống phá Đảng, Nhà nước.

Chính vì vậy, vấn đề bảo đảm an ninh mạng, an ninh thông tin, phòng chống tội phạm trên không gian mạng đang là ưu tiên hàng đầu của Đảng, Chính phủ Việt Nam nói chung và Đảng bộ, chính quyền tỉnh Bình Thuận nói riêng.

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ, trong đó, nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, phòng chống tội phạm trên không gian mạng luôn được coi là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, thường xuyên, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị, toàn dân và các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương.

Mục tiêu hàng đầu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, phòng chống tội phạm trên không gian mạng là tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia.

Tỉnh Bình Thuận xác định một trong các giải pháp để triển khai hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia là cần thiết phải xây dựng Đề án “Thông tin, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo vệ an ninh mạng, phòng chống tội phạm trên không gian mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ trên địa bàn tỉnh”.

Phần II

QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Bên cạnh các giải pháp kỹ thuật, việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo đảm an toàn, an ninh trên không gian mạng cho mỗi cá nhân, tổ chức là yếu tố then chốt, góp phần tạo dựng một không gian mạng an toàn, an ninh, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội số một cách bền vững.

2. Việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an ninh trên không gian mạng là trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp nhằm thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ bảo đảm an ninh mạng tại cơ quan, tổ chức, địa phương.

3. Hình thức tuyên truyền cần đổi mới, kết hợp giữa hình thức truyền thông với hình thức trực tuyến, áp dụng các công nghệ hiện đại như hệ thống tương tác tự động (chatbot) để triển khai các hoạt động tuyên truyền một cách chủ động, thông minh và tự động.

4. Các biện pháp tuyên truyền được phối hợp linh hoạt, tận dụng ưu thế của mạng xã hội và các phương tiện truyền thông đại chúng để lan tỏa rộng rãi, tạo ra năng lượng tích cực, đảm bảo an ninh trên không gian mạng. Đồng thời, chuyển đổi việc tuyên truyền từ phân tán theo từng sở, ngành sang phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và định hướng tập trung theo sự điều phối của Sở Thông tin và Truyền thông.

5. Khuyến khích thu hút các nguồn lực xã hội để thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là tận dụng sự tham gia có trách nhiệm của các doanh nghiệp công nghệ, viễn thông, các mạng xã hội nhằm tạo ra sự lan tỏa, kết nối đa kênh, đa nền tảng, thúc đẩy thay đổi nhận thức về an ninh trên không gian mạng của người sử dụng.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

a) Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an ninh trên không gian mạng tạo được chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, góp phần nâng cao năng lực của tỉnh về bảo đảm an ninh mạng.

b) Giảm thiểu các sự cố mất an ninh mạng bắt nguồn từ nhận thức chưa đầy đủ và thiếu kỹ năng ứng phó đối với các nguy cơ mất an ninh trên không gian mạng của người sử dụng.

c) Người sử dụng internet được trang bị đầy đủ về nhận thức và các kỹ năng cơ bản về bảo đảm an ninh mạng có thể an tâm sử dụng mạng internet, mạng xã hội, thực hiện các thủ tục hành chính hay giao dịch điện tử trên không gian mạng, tham gia chính quyền điện tử, góp phần xây dựng không gian mạng tại tỉnh an toàn, tích cực, hiệu quả.

d) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nhận thức được vai trò, trách nhiệm bảo đảm an ninh mạng khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin, an ninh mạng trong nước tiêu biểu đã được Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an đánh giá và công bố hoặc bảo trợ.

e) Học sinh, sinh viên được trang bị đầy đủ về nhận thức và kỹ năng cơ bản để khai thác an toàn, hiệu quả, lành mạnh không gian mạng cho học tập, giải trí.

2. Mục tiêu đến năm 2025:

a) Tổ chức 01 chiến dịch tuyên truyền có quy mô lớn trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội và tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh để nâng cao nhận thức và trang bị các kỹ năng an toàn, an ninh mạng cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân.

b) Thiết lập 01 trang/kênh thông tin trên mạng xã hội (như: Facebook, Zalo, Youtube) để thu hút, tiếp cận tối đa người sử dụng tham gia, kết nối trên nhiều nền tảng khác nhau, nhằm thực hiện hiệu quả việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an ninh trên môi trường mạng.

c) 100% các sở, ngành, địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an ninh không gian mạng khi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Chính quyền điện tử, đô thị thông minh cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

d) 100% công ty nhà nước, bảo hiểm xã hội, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, tài chính nhà nước khác xây dựng và triển khai các kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng cơ bản bảo đảm an ninh mạng cho cán bộ, nhân viên và tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho khách hàng, người sử dụng dịch vụ.

đ) Trên 80% các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có các chương trình hàng năm để tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ và kỹ năng cần thiết để tương tác lành mạnh, an toàn trên không gian mạng; 50% các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có các chương trình hàng năm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn khả năng đọc tin, tư duy phê phán, phản biện đối với các thông tin sai lệch trên mạng nhằm tạo dựng một thế hệ mới có tư duy và khai thác hiệu quả, tích cực các tài nguyên trên không gian mạng.

e) Trên 70% người sử dụng nói chung và 100% sinh viên được tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ mất an ninh thông tin và các kỹ năng cơ bản bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng; các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh trên không gian mạng.

g) 100% các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ, quy trình điều phối ứng cứu, xử lý sự cố mất an ninh mạng, trách nhiệm và quy tắc nghề nghiệp trong lĩnh vực an ninh trên không gian mạng.

h) Trên 90% phóng viên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lãnh đạo các cơ quan báo chí được phổ biến về các nguy cơ, hậu quả và trách nhiệm trong vấn đề mất an ninh mạng, xu hướng và tình hình an ninh mạng tại Việt Nam và trên thế giới.

i) 100% người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nhà nước được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an ninh mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ý thức được hậu quả cũng như trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra sự cố mất an ninh trên không gian mạng.

Phần III

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh mạng, an ninh thông tin, như: Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Cơ yếu, ... và các văn bản dưới luật.

2. Tuyên truyền việc phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng, làm nhục, vu khống, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.

3. Tuyên truyền để cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiểu rõ, nâng cao cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tội phạm mạng và các phần tử xấu lợi dụng các lỗ hổng bảo mật, mất an toàn thông tin để chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ ta.

4. Phổ biến hướng dẫn nhận diện các thông tin xuyên tạc, giả mạo trên không gian mạng. Đồng thời, khuyến cáo người dân cần bình tĩnh, tăng cường trang bị kiến thức về pháp luật, xã hội, nâng cao tinh thần cảnh giác, tỉnh táo sàng lọc thông tin để nhận diện rõ thông tin xuyên tạc, giả mạo trên không gian mạng.

5. Cảnh báo người sử dụng internet về nguy cơ, hậu quả của việc mất an toàn, an ninh thông tin. Phổ biến các kỹ năng cơ bản phòng tránh mất an toàn, an ninh thông tin trên không gian mạng (kỹ năng bảo vệ thông tin cá nhân, phòng chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác và các phần mềm độc hại,...), các biện pháp ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn, an ninh mạng.

6. Phổ biến các nội dung về an toàn, an ninh thông tin trên không gian mạng đối với Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đô thị thông minh, giao dịch điện tử; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức về bảo đảm an toàn, an ninh mạng khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

7. Thông tin về các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng trong nước tiêu biểu đã được Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an đánh giá và công bố hoặc bảo trợ cho các tổ chức, cá nhân biết và sử dụng.

8. Tuyên truyền về hậu quả, tác hại của các sàn giao dịch ngoại hối trái phép và hành vi đánh bạc trên không gian mạng. Nâng cao nhận thức cho người dân về tính pháp lý, nguy cơ, rủi ro và hậu quả, tác hại khi tham gia các hoạt động đầu tư liên quan đến giao dịch ngoại hối và đánh bạc trên internet.

9. Nâng cao cảnh giác người dùng internet đối với các phương thức, thủ đoạn lừa đảo trên không gian mạng. Phổ biến cho người dân về kỹ năng nhận biết, cách phòng tránh và xử lý khi gặp các tình huống lừa đảo (giả mạo cán bộ Công an, Tòa án, Viện kiểm sát... gọi điện, nhắn tin zalo, messenger, các trang điện tử giả mạo đánh cắp thông tin tài khoản, đăng tin tuyển dụng lừa đảo, rao bán hàng giả, kém chất lượng...).

10. Các nội dung khác về an toàn, an ninh thông tin theo tài liệu tuyên truyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an.

11. Xây dựng chương trình và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về an ninh mạng.

Phần IV

NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ KINH PHÍ

I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ 1: Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và kỹ năng cơ bản về bảo đảm an ninh trên không gian mạng tại các cơ sở giáo dục

a) Rà soát các chương trình, nội dung, thời lượng giảng dạy và biên tập tài liệu, hướng dẫn giáo dục về an toàn thông tin lồng ghép vào môn tin học, hoạt động ngoại khóa phù hợp với lớp học, cấp học (từ trung học cơ sở đến trung học phổ thông), bảo đảm:

- Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn học sinh tương tác an toàn, an ninh trên không gian mạng, phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin.

- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn học sinh khả năng tự đọc tin, phân biệt được nội dung an toàn có thể tiếp cận và loại bỏ những nội dung, thông tin sai lệch, thông tin vi phạm pháp luật.

- Các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng dưới các hình thức trực quan, dễ hiểu, sinh động theo từng lứa tuổi.

b) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về an ninh mạng cho các nhóm đối tượng khác nhau là học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

c) Tổ chức các cuộc thi thiết kế áp phích (poster), thiết kế mô hình, các video đa phương tiện, mã hóa an toàn và xâm nhập ứng dụng web cho các đối tượng từ trung học cơ sở tới đại học.

d) Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu cơ hội việc làm, tiềm năng, cơ hội phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực an ninh mạng tại các cơ sở giáo dục.

2. Nhiệm vụ 2: Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và các kỹ năng cơ bản về bảo đảm an ninh mạng trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội

a) Thiết lập và phát triển các trang/kênh thông tin trên các nền tảng mạng xã hội để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an ninh mạng; lan truyền những kiến thức, hành động, thông tin tích cực, định hướng thông tin cho người dùng, tránh ảnh hưởng của thông tin vi phạm pháp luật; kết nối đa kênh, đa nền tảng.

b) Sản xuất nội dung tin bài, ảnh, video, clip tạo xu thế, ... để đăng, phát trên các trang mạng xã hội, các kênh, nền tảng khác nhau và trên phương tiện truyền thông đại chúng.

c) Tổ chức chương trình trò chơi (gameshow), cuộc thi tìm hiểu về an toàn, an ninh mạng, an ninh thông tin trên các kênh truyền hình.

d) Xây dựng, thiết lập và duy trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng.

đ) Sản xuất các chương trình, phóng sự, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu trên hệ thống phát thanh, truyền hình.

e) Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang đưa tin và bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến.

g) Tuyên truyền trên cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện và hệ thống đài truyền thanh cấp xã.

h) Tuyên truyền trên các cổng/trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức nhà nước.

i) Thực hiện tuyên truyền thông qua hình thức nhắn tin, cảnh báo với sự tham gia của các doanh nghiệp viễn thông, các mạng xã hội nhằm cảnh báo các nguy cơ mất an ninh mạng và các biện pháp phòng ngừa.

3. Nhiệm vụ 3: Xây dựng nội dung tuyên truyền về bảo đảm an toàn thông tin cho các nhóm đối tượng thanh thiếu niên

a) Xây dựng hoặc chuyển thể và xuất bản tài liệu tuyên truyền dành cho thanh thiếu niên.

b) Sản xuất video clip, các bộ phim hoạt hình tuyên truyền dành cho thanh thiếu niên.

c) Tuyên truyền trực quan, sử dụng pa-nô, áp phích, đồ họa thông tin (infographic), các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu trưng nhận diện thông điệp tuyên truyền, các hướng dẫn sử dụng các thiết bị thông minh, các thiết bị công nghệ an toàn.

4. Nhiệm vụ 4: Định hướng nội dung, hoạt động và xây dựng, biên tập các tài liệu tuyên truyền thuộc phạm vi của Đề án

a) Xây dựng định hướng và hướng dẫn thực hiện các hoạt động tuyên truyền chung của Đề án, trong đó bảo đảm các nội dung:

- Tuyên truyền, hướng dẫn các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng để sử dụng thiết bị thông minh, loT (Internet vạn vật) an toàn, hiệu quả.

- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mạng thông tin, mạng xã hội trong nước.

- Bảo vệ thông tin cá nhân; ngăn chặn tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác; phòng, chống phần mềm độc hại, nâng cao cảnh giác đối với các nguồn phát tán thông tin độc hại, thông tin vi phạm pháp luật.

- Tuyên truyền đường lối, cơ chế, chính sách và quy định pháp luật về an ninh mạng quốc gia.

- Cảnh báo các sự cố, các lỗ hổng bảo mật, các nguy cơ mất an toàn thông tin mạng; các xu hướng an toàn thông tin.

b) Xây dựng và biên tập tài liệu tuyên truyền sử dụng chung cho các đối tượng và theo chủ đề, chuyên đề phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau thuộc phạm vi của Đề án. Chia sẻ rộng rãi để các cơ quan, đơn vị có thể khai thác sử dụng chung.

c) Thiết lập, duy trì kênh liên lạc và cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền tới các trang/kênh tuyên truyền của các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp.

d) Thiết lập mạng lưới cộng tác viên tham gia tiếp nhận thông tin, lắng nghe, phát hiện sớm xu hướng thông tin, an toàn thông tin trên mạng qua đó xây dựng các phương án tuyên truyền hiệu quả.

5. Nhiệm vụ 5: Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và kiến thức về bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, phòng chống và bảo vệ dữ liệu máy tính trên môi trường mạng cho đội ngũ công chức, viên chức là lãnh đạo quản lý tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện (Trưởng, Phó các đơn vị; Trưởng Phó các phòng ban trực thuộc đơn vị) tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.

6. Nhiệm vụ 6: Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng phòng, chống các loại tội phạm trên không gian mạng dành cho cán bộ đoàn viên thanh niên cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã của tỉnh (Bí thư, Phó Bí thư chi đoàn sở, ban, ngành cấp tỉnh, huyện; Bí thư, Phó Bí thư thị trấn, phường, xã của tỉnh).

II. KINH PHÍ

1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành, lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc từ nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án này, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Phần V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Đề án.

- Phối hợp, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động tuyên truyền thuộc thẩm quyền.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hằng năm.

2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Quan tâm định hướng, tổ chức tuyên truyền, lồng ghép nội dung Đề án với các chương trình hoạt động khác có liên quan đến công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên không gian mạng.

3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Xây dựng kế hoạch truyền thông cụ thể đối với các nội dung trong Đề án theo chức năng nhiệm vụ của ngành và đơn vị mình.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp các nội dung liên quan đến công tác truyền thông của Đề án; biên soạn tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ an ninh mạng, phòng chống tội phạm trên không gian mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương liên quan để xây dựng, triển khai kế hoạch truyền thông cụ thể đối với từng nội dung trong Đề án theo chức năng nhiệm vụ của ngành và đơn vị mình.

- Tổ chức, hướng dẫn các cơ sở giáo dục tại tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung Đề án phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại đơn vị.

5. Sở Tư pháp

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác biên soạn tài liệu tuyên truyền truyền thuộc phạm vi của Đề án.

- Lồng ghép nội dung Đề án vào chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của tỉnh để tuyên truyền đến các đối tượng phù hợp, nhất là đối tượng thanh thiếu niên ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

6. Các cơ quan báo chí địa phương và các cơ quan báo chí Trung ương tại địa phương

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

- Tham gia các chiến dịch tuyên truyền do Sở Thông tin và Truyền thông phát động. Tăng cường xây dựng các chuyên mục, chương trình về an toàn, an ninh mạng và bố trí thời gian phát sóng trên các kênh thông tin, mạng xã hội do cơ quan, đơn vị sở hữu, quản lý vào các khung giờ phù hợp để thu hút được sự quan tâm theo dõi của nhiều đối tượng cần tuyên truyền.

7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh

- Căn cứ nội dung của Đề án và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để xây dựng và triển khai các kế hoạch tuyên truyền trong phạm vi cơ quan, đơn vị của mình. Bảo đảm toàn bộ công chức, viên chức, người lao động tại đơn vị được trang bị đầy đủ các kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc.

- Thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng cơ bản về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên các trang mạng xã hội do cơ quan, đơn vị sở hữu, quản lý.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ nội dung của Đề án và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, chỉ đạo xây dựng và triển khai các kế hoạch tuyên truyền Đề án trong phạm vi quản lý và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của địa phương. Bảo đảm toàn bộ công chức, viên chức, người lao động tại địa phương được trang bị đầy đủ các kỹ năng cần thiết bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng khi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Chính quyền điện tử,...

- Thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng cơ bản về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên các trang thông tin, mạng xã hội do địa phương sở hữu, quản lý.

- Bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch triển khai Đề án đề ra./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản