101969

Quyết định 328/QĐ-THA năm 2010 ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Cục Thi hành án dân sự ban hành

101969
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 328/QĐ-THA năm 2010 ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Cục Thi hành án dân sự ban hành

Số hiệu: 328/QĐ-THA Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Đang cập nhật Người ký: Nguyễn Văn Luyện
Ngày ban hành: 02/03/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 328/QĐ-THA
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Đang cập nhật
Người ký: Nguyễn Văn Luyện
Ngày ban hành: 02/03/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 328/QĐ-THA

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

TỔNG CỤC TRƯỞNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 2377/QĐ-BTP ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ-BTP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố việc thành lập Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 04 năm 2010.

Điều 3. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục và cán bộ, công chức cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
- Vụ Tổ chức, cán bộ Bộ Tư pháp;
- Đảng bộ Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu VT.

Q. TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Luyện

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 328 /QĐ-THA ngày 02 tháng 03 năm 2010 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, mối quan hệ công tác và chế độ làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Tổng cục).

2. Văn phòng, Vụ Nghiệp vụ 1, Vụ Nghiệp vụ 2, Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là Vụ) và cán bộ, công chức, người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) thuộc Tổng cục chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Tổng cục làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Tổng cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Tổng cục và trong toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự; mọi hoạt động của Tổng cục đều phải tuân theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và các quy chế của Tổng cục.

2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cá nhân. Trong phân công công việc, một người, một đơn vị được giao thực hiện nhiều việc nhưng mỗi việc chỉ do một đơn vị, một người chịu trách nhiệm chính. Công việc được giao cho đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.

3. Cán bộ, công chức giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Tổng cục, của đơn vị, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.

4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Thực hiện cải cách hành chính, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của Tổng cục.

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Tổng cục trưởng

1. Tổng cục trưởng là người lãnh đạo, quản lý, điều hành Tổng cục, hệ thống cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành Tổng cục và hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.

2. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng:

a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục;

b) Ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế của Tổng cục theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Bộ trưởng uỷ quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung được ủy quyền; ký các văn bản được Bộ trưởng uỷ quyền;

d) Phân công nhiệm vụ, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Tổng cục trưởng; đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp, luân chuyển, điều động, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;

đ) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị khác thuộc Bộ Tư pháp để xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục và thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ Tư pháp;

e) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực; quản lý, sử dụng đúng chế độ, mục đích, có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;

g) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp;

h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng khi để xảy ra tình trạng quan liêu, tiêu cực, tham nhũng, gây thiệt hại lớn cho Tổng cục và Bộ Tư pháp;

i) Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của Tổng cục hoạt động có hiệu quả; phối hợp với tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của Bộ Tư pháp và của các đơn vị khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Tổng cục, các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức;

k) Điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở;

l) Uỷ quyền cho Phó Tổng cục trưởng quản lý, điều hành Tổng cục khi vắng mặt; trường hợp vắng mặt từ một ngày trở lên thì thông báo cho Chánh Văn phòng Tổng cục biết.

3. Tổng cục trưởng trực tiếp giải quyết các công việc sau đây:

a) Công việc thuộc lĩnh vực do Tổng cục trưởng trực tiếp phụ trách;

b) Công việc đã giao cho Phó Tổng cục trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Tổng cục trưởng được phân công vắng mặt; những việc các Phó Tổng cục trưởng còn có ý kiến khác nhau;

c) Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng yêu cầu.

4. Tổng cục trưởng đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Tổng cục trước khi quyết định các vấn đề sau:

a) Chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch kiểm tra hàng năm của Tổng cục; các báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Tổng cục và các báo cáo khác nếu thấy cần thiết;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn; dự án, dự thảo văn bản pháp luật do Tổng cục chủ trì xây dựng để Tổng cục trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

c) Dự toán, quyết toán ngân sách; chế độ chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản, kế hoạch mua sắm tài sản của Tổng cục theo quy định;

d) Công tác tổ chức, cán bộ của Tổng cục theo quy định;

đ) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc do Tổng cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Tổng cục.

Điều 4. Phó Tổng cục trưởng

1. Phó Tổng cục trưởng giúp Tổng cục trưởng quản lý, điều hành, phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác, một hoặc một số Vụ thuộc Tổng cục, một số cơ quan thi hành án dân sự địa phương (sau đây gọi chung là lĩnh vực) theo sự phân công của Tổng cục trưởng.

Các Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì chủ động giải quyết công việc thuộc lĩnh vực đó và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về tiến độ và chất lượng công việc; nhân danh và sử dụng quyền hạn của Tổng cục trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

2. Phó Tổng cục trưởng có trách nhiệm:

a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công công tác của Tổng cục trưởng;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;

c) Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các Vụ và cán bộ, công chức được phân công phụ trách;

d) Ký thay Tổng cục trưởng các văn bản trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng;

đ) Phối hợp với Phó Tổng cục trưởng khác trong giải quyết công việc có liên quan;

e) Trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo Tổng cục trưởng;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.

3. Phó Tổng cục trưởng phải báo cáo Tổng cục trưởng những vấn đề sau:

a) Những vấn đề pháp luật chưa quy định, chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục hoặc mới phát sinh, nhạy cảm, quan trọng khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;

b) Chương trình, kế hoạch công tác và việc điều chỉnh nội dung, thời hạn các công việc đã được xác định trong chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

c) Những vấn đề có liên quan đến từ hai Phó Tổng cục trưởng trở lên nhưng các Phó Tổng cục trưởng còn có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực do Tổng cục trưởng phụ trách;

d) Những vấn đề khác khi Phó Tổng cục trưởng thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng.

Điều 5. Vụ trưởng và Phó vụ trưởng thuộc Tổng cục

1. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Giám đốc trung tâm thuộc Tổng cục (gọi chung là Vụ trưởng) quản lý, điều hành hoạt động của Vụ và trực tiếp thực hiện một số công việc trong lĩnh vực, chuyên môn nghiệp vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Vụ trưởng có trách nhiệm:

a) Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách;

b) Xây dựng, trình Tổng cục trưởng dự kiến chương trình, kế hoạch công tác của Vụ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

c) Phân công công việc cho Phó Vụ trưởng, các cán bộ, công chức khác và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Vụ; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ, công chức thuộc Vụ; thực hiện việc quản lý, kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định và chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng cục trưởng về toàn bộ công việc của Vụ.

d) Ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế của Vụ theo chỉ đạo của Tổng cục. Đôn đốc việc thưc hiện quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và của Tổng cục.

đ) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và của Tổng cục về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực; quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí được giao có hiệu quả.

e) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc;

g) Phối hợp với các Vụ khác trong Tổng cục để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách về các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Vụ;

h) Uỷ quyền cho một Phó Vụ trưởng quản lý, điều hành Vụ khi vắng mặt; trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách;

i) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;

k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.

3. Phó Chánh Văn phòng, Phó Vụ trưởng, Phó Giám đốc trung tâm thuộc Tổng cục (gọi chung là Phó Vụ trưởng) giúp Vụ trưởng điều hành hoạt động của Vụ và trực tiếp thực hiện một số công việc trong lĩnh vực, chuyên môn nghiệp vụ được phân công, phân cấp; theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả việc thực hiện công việc được giao đối với các đơn vị, cá nhân được phân công phụ trách, phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác trong việc giải quyết các công việc có liên quan, báo cáo Vụ trưởng những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc các Phó Vụ trưởng còn có những ý kiến khác nhau; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó; trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng.

4. Tổng Cục trưởng uỷ quyền cho Vụ trưởng ký thừa lệnh (TL) và sử dụng con dấu của Tổng cục để ban hành các văn bản xử lý, giải quyết công việc sau đây thuộc lĩnh vực phụ trách:

a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự địa phương báo cáo công tác thi hành án, báo cáo thống kê thi hành án, báo cáo về tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, về phí thi hành án dân sự, báo cáo về công tác tổ chức, cán bộ và các loại báo cáo khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục;

b) Thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục về việc thi hành án và yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục;

c) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo việc thi hành án, chuyển hoặc bổ sung hồ sơ thi hành án;

d) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự góp ý kiến xây dựng dự thảo các văn bản liên quan đến thi hành án;

đ) Thông báo ý kiến của Lãnh đạo Tổng cục về tổ chức, cán bộ, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục và đôn đốc việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục;

e) Phiếu chuyển đơn thư, giấy báo tin cho đương sự về thi hành án và các văn bản khác được uỷ quyền;

g) Lệnh điều xe ôtô cho cán bộ, công chức của Tổng cục đi công tác.

5. Chánh Văn phòng Tổng cục, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 4 của Điều này, còn có các trách nhiệm sau:

a) Chủ trì việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch kiểm tra của Tổng cục và theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi Tổng cục trưởng quyết định; tham mưu với Lãnh đạo Tổng cục các giải pháp bảo đảm thực hiện hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục;

b) Tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục và tổng hợp thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục;

c) Kiểm tra về thủ tục, thể thức và nội dung hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục giải quyết công việc theo quy định tại Quy chế này;

d) Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các quy chế, quy định, quy trình về chế độ làm việc của Tổng cục và của Bộ Tư pháp; bảo đảm trật tự, an toàn, kỷ luật hành chính của cơ quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục;

đ) Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất, con dấu, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện làm việc, phương tiện ô tô đi lại phục vụ chung cho hoạt động và công tác quản trị nội bộ của Tổng cục;

e) Thực hiện nhiệm vụ Người phát ngôn của Tổng cục.

Điều 6. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ

1. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công tác của cấp trên; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao.

2. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc.

3. Phối hợp với cán bộ, công chức khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau.

4. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của Bộ Tư pháp, Tổng cục, của Vụ và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.

6. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức.

7. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định.

8. Trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật và của Vụ, Tổng cục và của Bộ Tư pháp.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục

1. Tổng cục trưởng thông tin cho các Phó Tổng cục trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tư pháp trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.

Tổng cục trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Tổng cục trưởng theo chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch kiểm tra và quy chế làm việc. Khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính sách đối với Lãnh đạo Vụ, Tổng cục trưởng tham khảo ý kiến của Phó Tổng cục trưởng trực tiếp phụ trách Vụ trước khi thực hiện các quy trình về công tác cán bộ theo quy định.

2. Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về việc quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác, các Vụ, các địa phương được Tổng cục trưởng phân công phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Tổng cục trưởng kết quả các Vụ, địa phương do mình phụ trách. Các Phó Tổng cục trưởng phối hợp với nhau trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Tổng cục trưởng khác phụ trách thì Phó Tổng cục trưởng được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Tổng cục trưởng đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Tổng cục trưởng quyết định.

3. Khi Tổng cục trưởng điều chỉnh sự phân công công tác thì các Phó Tổng cục trưởng có trách nhiệm bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Tổng cục trưởng.

Điều 8. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục với Vụ

1. Ít nhất 3 tháng một lần, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng làm việc với tập thể cán bộ, công chức của Vụ được phân công phụ trách để nghe báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ.

2. Vụ trưởng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới hoặc vượt quá thẩm quyền thì Vụ trưởng báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách. Trường hợp có ý kiến khác với Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách thì phải chấp hành sự chỉ đạo đó nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Tổng cục trưởng.

Điều 9. Quan hệ giữa các Vụ

1. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến các Vụ khác thì Vụ được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Vụ có liên quan đó để giải quyết.

2. Các Vụ có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chung của Tổng cục và chức năng, nhiệm vụ của mỗi Vụ.

3. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa các Vụ thì Vụ trưởng chủ trì có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách xem xét, quyết định.

Điều 10. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo Vụ với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thuộc Tổng cục

Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo Vụ với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thuộc Tổng cục được thực hiện theo Điều lệ hoạt động của các tổ chức đó, các văn bản khác có liên quan và các quy định cụ thể sau đây:

1. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục với tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Tổng cục:

a) Quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng cục với tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Tổng cục thực hiện theo quy định về phối hợp công tác của Đảng, của các tổ chức chính trị - xã hội và của Tổng cục.

b) Định kỳ 06 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng uỷ quyền làm việc với tổ chức Đảng; đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Tổng cục để thông báo chủ trương công tác của Tổng cục, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Tổng cục.

c) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Tổng cục được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Tổng cục chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên thuộc tổ chức của mình.

d) Tổng cục trưởng tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động có hiệu quả theo đúng nghị quyết, điều lệ, các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

2. Quan hệ công tác giữa Vụ trưởng với tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Vụ:

a) Vụ trưởng định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm thông báo với tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị xã hội khác của Vụ về nhiệm vụ của Vụ, bàn các nội dung, biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.

b) Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Vụ chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong Vụ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Vụ, chấp hành các quy định về văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

c) Cán bộ, công chức là đảng viên, đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trong Vụ gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, đoàn viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức.

Điều 11. Quan hệ công tác giữa Tổng cục với Lãnh đạo Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng

1. Quan hệ công tác giữa Tổng cục với Lãnh đạo Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.

Tổng cục thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.

2. Quan hệ giữa Tổng cục với Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và sẽ có quy định cụ thể riêng.

3. Lãnh đạo Tổng cục phối hợp với Cục Thi hành án dân sự Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội theo quy định của pháp luật.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 12. Lập chương trình, kế hoạch công tác

1. Chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục do Văn phòng xây dựng, trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét, phê duyệt, trình lãnh đạo Bộ Tư pháp phê duyệt.

2. Chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục.

a) Chương trình, kế hoạch công tác năm:

Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và chương trình, kế hoạch công tác của Bộ Tư pháp, kết quả thực hiện công tác năm trước, các Vụ dự kiến chương trình, kế hoạch công tác năm và gửi Văn phòng. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác năm của từng Vụ, Văn phòng lập chương trình, kế hoạch công tác năm của Tổng cục trình Lãnh đạo Tổng cục.

Chương trình, kế hoạch công tác năm của Tổng cục được Lãnh đạo Tổng cục thảo luận tập thể trước khi Tổng cục trưởng trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp trực tiếp phụ trách xem xét, phê duyệt trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.

Chương trình, kế hoạch công tác năm của Tổng cục bao gồm: nội dung công việc, thời hạn hoàn thành, phân công trách nhiệm đến từng Vụ của Tổng cục.

b) Chương trình, kế hoạch công tác quý:

Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý và các nhiệm vụ mới phát sinh, các Vụ dự kiến chương trình, kế hoạch công tác quý gửi Văn phòng trước ngày 23 của tháng cuối quý để tổng hợp, lập chương trình, kế hoạch công tác quý tiếp theo của Tổng cục, trình Lãnh đạo Tổng cục trước ngày 24 của tháng cuối quý để xem xét, phê duyệt trước ngày 25 của tháng cuối quý.

Trường hợp có sự điều chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện công việc, Vụ phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách.

Chương trình, kế hoạch công tác quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình, kế hoạch công tác năm. Chương trình, kế hoạch công tác quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình, kế hoạch công tác 6 tháng.

c) Chương trình, kế hoạch công tác tháng:

Hàng tháng, căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tổng cục và của các Vụ, các Vụ dự kiến chương trình, kế hoạch công tác tháng gửi Văn phòng trước ngày 23 của tháng để tổng hợp, lập chương trình, kế hoạch công tác tháng tới của Tổng cục, trình Lãnh đạo Tổng cục trước ngày 24 của tháng để xem xét, phê duyệt trước ngày 25 của tháng đó.

Chương trình, kế hoạch công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình, kế hoạch công tác quý.

3. Lịch làm việc tuần của Lãnh đạo Tổng cục được Tổng cục trưởng phê duyệt và thông báo trong ngày thứ sáu hàng tuần.

4. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục, các Vụ xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Vụ mình trình Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách xem xét, phê duyệt.

Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục và của Vụ, từng cán bộ, công chức thuộc Tổng cục phải xây dựng và báo cáo chương trình, kế hoạch công tác cá nhân với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách. Đối với Vụ trưởng phải xây dựng và báo cáo chương trình, kế hoạch công tác cá nhân với Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách.

Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác

Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu, các Vụ rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, gửi Văn phòng để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về kết quả giải quyết các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng giải quyết tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác trong thời gian tới. Kết quả thực hiện công việc là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Vụ và của từng cán bộ, công chức.

Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Vụ trong việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ.

Văn phòng giúp Tổng cục trưởng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của các Vụ và của Tổng cục.

Điều 14. Soạn thảo và ký duyệt văn bản

Việc soạn thảo văn bản của Tổng cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Văn bản do Tổng cục soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp ký hoặc phê duyệt thì Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng trực tiếp phụ trách kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ Tư pháp khi văn bản được ban hành.

2. Văn bản trình Lãnh đạo Tổng cục ký hoặc phê duyệt thuộc thẩm quyền của Tổng cục hoặc ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách (trong trường hợp được uỷ quyền) kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng cục khi văn bản được ban hành.

3. Văn bản do Phó Tổng cục trưởng ký thay phải được gửi báo cáo Tổng cục trưởng.

4. Văn bản do Vụ trưởng ký thừa lệnh Tổng cục trưởng khi được Tổng cục trưởng uỷ quyền thì Phó Vụ trưởng (nếu trực tiếp xây dựng văn bản) hoặc cán bộ, công chức được phân công xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng khi văn bản được ban hành.

Văn bản do Vụ trưởng ký thừa lệnh Tổng cục trưởng được gửi báo cáo Lãnh đạo Tổng cục. Trường hợp Phó Vụ trưởng ký thay Vụ trưởng các văn bản ký thừa lệnh thì văn bản phải được gửi báo cáo Vụ trưởng và Lãnh đạo Tổng cục.

5. Văn bản do Văn phòng có con dấu riêng (con dấu Văn phòng) ký ban hành thì cán bộ, công chức được phân công xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Văn phòng khi văn bản được ban hành.

6. Các văn bản do Tổng cục phát hành đều phải gửi cho Lãnh đạo Tổng cục, lưu tại Vụ chủ trì soạn thảo và văn thư Tổng cục. Sau khi văn bản được ban hành, cán bộ, công chức được phân công xây dựng văn bản có trách nhiệm theo dõi và báo cáo về việc thực hiện văn bản với Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách.

Việc cung cấp tài liệu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải có ý kiến của Lãnh đạo Tổng cục.

Điều 15. Hội nghị và họp

1. Các hội nghị gồm: Hội nghị Ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn và các lĩnh vực khác về thi hành án dân sự.

Các Vụ thuộc Tổng cục đề xuất, xây dựng kế hoạch hội nghị về thi hành án dân sự hoặc các lĩnh vực khác trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét, phê duyệt hoặc trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện.

2. Chế độ họp của Tổng cục được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

a) Họp giao ban Lãnh đạo Tổng cục:

Lãnh đạo Tổng cục họp giao ban hàng tuần để đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tuần trước và triển khai thực hiện công việc trong tuần tiếp theo.

Văn phòng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, ghi biên bản và thông báo kết luận họp giao ban đến các Vụ trong Tổng cục.

b) Họp Tổng cục định kỳ:

- Vào một trong các ngày từ mùng 01 đến mùng 05 hàng tháng, Tổng cục trưởng tổ chức họp cán bộ chủ chốt của Tổng cục để thông báo các hoạt động của Tổng cục, Ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác trong tháng và triển khai chương trình, kế hoạch công tác của tháng tiếp theo.

Thành phần cán bộ chủ chốt của Tổng cục gồm có: Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các Vụ, người đứng đầu tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của Tổng cục.

- Hàng quý, vào một trong các ngày từ mùng 01 đến mùng 05 của tháng đầu quý, Tổng cục trưởng tổ chức họp cán bộ chủ chốt của Tổng cục để thông báo các hoạt động của Tổng cục, Ngành và các tổ chức, đơn vị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục, sơ kết tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác quý và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của quý tiếp theo và các nội dung cần thiết khác.

- Định kỳ 6 tháng, 12 tháng, Tổng cục trưởng tổ chức họp toàn cơ quan để kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và chương trình, kế hoạch công tác trong thời gian tới (nếu Tổng cục có số lượng cán bộ, công chức lớn, không có điều kiện họp toàn thể cán bộ, công chức thì họp Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các Vụ, người đứng đầu tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của Tổng cục).

- Định kỳ một năm một lần vào cuối năm, Tổng cục trưởng phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn Tổng cục tổ chức hội nghị cán bộ, công chức cơ quan Tổng cục để kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan Tổng cục.

- Chánh Văn phòng triệu tập họp đúng thành phần, cử người ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo kết luận các cuộc họp đến Lãnh đạo Tổng cục và các Vụ.

Trong các cuộc họp Tổng cục định kỳ hàng tháng, hàng quý, sau khi nghe báo cáo của các Vụ, Chánh văn phòng phát biểu ý kiến đánh giá thời hạn xử lý công văn, tài liệu, tiến độ, chất lượng giải quyết công viêc của các Vụ.

3. Họp Vụ:

Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Vụ trưởng tổ chức họp tập thể cán bộ, công chức của Vụ dưới sự chỉ đạo của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được uỷ quyền để thông báo tình hình hoạt động của Vụ và của Tổng cục có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công việc được giao của Vụ và của từng cán bộ, công chức trong Vụ; thảo luận các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác được giao.

Kết luận các cuộc họp Vụ phải thông báo bằng văn bản đến Lãnh đạo Tổng cục và các Văn phòng để theo dõi, tổng hợp.

4. Họp đột xuất:

Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng tổ chức họp cán bộ, công chức của Tổng cục hoặc của Vụ, Vụ trưởng tổ chức họp cán bộ, công chức của Vụ để thảo luận và giải quyết công việc theo yêu cầu nhiệm vụ được giao hoặc theo yêu cầu của cấp trên.

Điều 16. Thông tin

Chế độ thông tin của Tổng cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng uỷ quyền có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục, Ngành; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tư pháp tới cán bộ, công chức của Tổng cục; tiếp nhận và giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ Tư pháp giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức trong Tổng cục có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tư pháp và của Tổng cục.

2. Vụ trưởng có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục tới cán bộ, công chức thuộc Vụ; tiếp nhận, giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Tổng cục giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức trong Vụ có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Tổng cục và của Vụ.

3. Ngoài các nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này, theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng thì chậm nhất là sau 02 ngày kể từ ngày diễn ra cuộc họp, Chánh Văn phòng có trách nhiệm thông tin về kết luận các cuộc họp của Tổng cục được quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 của Điều 15 Quy chế này đến cán bộ, công chức thuộc Tổng cục. Căn cứ vào nội dung của thông tin và điều kiện cụ thể, các kết luận có thể được thông báo theo một hoặc một số hình thức sau:

a) Niêm yết tại bảng thông báo chung của Tổng cục;

b) Gửi vào hộp thư điện tử của từng cán bộ, công chức thuộc Tổng cục;

c) Yêu cầu Vụ trưởng phổ biến trực tiếp đến các cán bộ, công chức của Vụ;

d) Thông qua Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (Trang thông tin công tác thi hành án dân sự) và các hình thức phù hợp khác.

Điều 17. Báo cáo

Chế độ báo cáo của Tổng cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Cán bộ, công chức của Tổng cục có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.

b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo với Lãnh đạo Tổng cục hoặc Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách theo quy định.

c) Báo cáo các nội dung khác theo quy định hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách hoặc Lãnh đạo cấp trên.

2. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Vụ trưởng về việc quản lý, điều hành lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách; kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo với Vụ trưởng theo quy định;

c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Vụ trưởng, Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách.

3. Vụ trưởng có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao của Vụ;

b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo với Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách theo quy định;

c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng trực tiếp phụ trách.

4. Thời hạn gửi báo cáo:

Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Vụ phải thể hiện bằng văn bản gửi Lãnh đạo Tổng cục và gửi Văn phòng theo thời hạn cụ thể sau đây:

- Chậm nhất vào đầu giờ buổi làm việc chiều ngày cuối tuần đối với báo cáo tuần.

- Chậm nhất vào ngày 24 hàng tháng đối với báo cáo tháng.

- Chậm nhất vào ngày 24 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý.

- Chậm nhất vào ngày 24 tháng 6 của báo cáo sáu tháng và 24 tháng 12 của báo cáo năm.

Báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của từng trường hợp cụ thể.

Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các Vụ để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục trong các cuộc họp giao ban, trước các cuộc họp sơ kết, tổng kết năm và xây dựng báo cáo của Tổng cục với Lãnh đạo Bộ Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền khác.

Điều 18. Quản lý công văn, tài liệu

Chế độ quản lý công văn, tài liệu của Tổng cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật, của Tổng cục và của Vụ về văn thư, lưu trữ.

2. Hồ sơ tài liệu hết thời hạn quản lý sử dụng tại các đơn vị phải được đưa vào lưu trữ.

Cán bộ, công chức làm việc bằng công văn giấy tờ tùy theo chức năng, nhiệm vụ phải lập hồ sơ về phần việc mình phụ trách, bảo đảm tài liệu được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo loại công việc, bảo quản tốt tài liệu, không để mất mát và nộp lưu đầy đủ hồ sơ tài liệu theo quy định.

3. Văn thư Tổng cục có trách nhiệm tiếp nhận văn bản gửi đến, vào sổ công văn và chuyển cho Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ quyền xử lý văn bản; phát hành, theo dõi và lưu trữ công văn gửi đi của Tổng cục theo quy định.

Công văn, tài liệu gửi đích danh đơn vị, cá nhân cán bộ, công chức phải được văn thư chuyển đến đúng địa chỉ.

Chánh Văn phòng xử lý văn bản theo quy định sau đây:

a) Các văn bản thông thường cho chuyển đến các Vụ để giải quyết theo thẩm quyền;

b) Các văn bản khác chuyển đến Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục theo lĩnh vực được phân công phụ trách.

c) Cho lưu văn bản theo quy định.

4. Cán bộ, công chức quản lý, lưu giữ, bảo mật hồ sơ, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật. Khi đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, cán bộ, công chức có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, giấy tờ cho người được phân công thực hiện công việc.

Điều 19. Quản lý lao động của Tổng cục

1. Việc quản lý lao động của Tổng cục tuân theo các quy định của pháp luật và quy chế của Bộ Tư pháp, của Tổng cục.

2. Cử cán bộ, công chức đi công tác:

a) Phó Vụ trưởng cử cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác không quá 01 ngày;

b) Vụ trưởng cử cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác không quá 03 ngày;

c) Phó Tổng cục trưởng cử Vụ trưởng, Phó vụ trưởng do mình phụ trách và cán bộ, công chức Vụ đó đi công tác theo đề nghị của Vụ trưởng;

d) Các trường hợp đi công tác khác do Tổng cục trưởng quyết định;

đ) Giấy đi đường chỉ được ký khi có kế hoạch công tác được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.

Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách Văn phòng ký giấy đi đường của Lãnh đạo Tổng cục và Lãnh đạo Vụ.

Phó Tổng cục trưởng phụ trách Văn phòng hoặc Chánh Văn phòng ký giấy đi đường của cán bộ, công chức khác.

3. Cán bộ, công chức đi công tác, tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo sự phân công hoặc được sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo Vụ. Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm cử cán bộ, công chức có tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công việc và chịu trách nhiệm về việc cử cán bộ, công chức đó.

Cán bộ, công chức được cử là đại diện của Tổng cục tham gia đoàn công tác, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo Tổng cục và Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách về chương trình, nội dung, các ý kiến sẽ phát biểu. Sau khi kết thúc chuyến công tác hoặc tham gia họp, hội nghị, hội thảo thì cán bộ, công chức được cử có trách nhiệm báo cáo kết quả với Lãnh đạo Tổng cục và Vụ trưởng.

4. Việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và quyết định của Tổng cục trưởng.

5. Cán bộ, công chức nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản phải báo cáo Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Tổng cục để giải quyết theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể sau đây:

a) Phó Tổng cục trưởng phụ trách Vụ nào thì có thẩm quyền giải quyết cho cán bộ, công chức Vụ đó nghỉ phép. Trường hợp Vụ trưởng xin nghỉ phép thì Phó Tổng cục trưởng phải báo cáo Tổng cục trưởng trước khi quyết định.

b) Tổng cục trưởng giải quyết nghỉ phép cho các Phó Tổng cục trưởng và cán bộ, công chức Vụ trực tiếp phụ trách.

6. Cán bộ, công chức muốn nghỉ vì việc riêng phải báo cáo Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Tổng cục, nói rõ lý do xin nghỉ và được giải quyết như sau:

a) Phó Vụ trưởng quyết định cho nghỉ đến 01 ngày;

b) Vụ trưởng quyết định cho nghỉ đến 03 ngày;

c) Phó Tổng cục trưởng quyết định cho nghỉ đến 05 ngày (trừ Vụ trưởng thì quyết định cho nghỉ đến 03 ngày, nhưng phải báo cáo Tổng cục trưởng trước khi quyết định);

c) Các trường hợp còn lại do Tổng cục trưởng quyết định.

7. Tổng cục trưởng quyết định mọi trường hợp cán bộ, công chức xin nghỉ làm việc không hưởng lương, do Vụ trưởng đề xuất trên cơ sở đồng ý của Phó Tổng cục trưởng phụ trách Vụ.

8. Việc giải quyết cho nghỉ phép, nghỉ đột xuất và nghỉ làm việc không hưởng lương đều phải bằng văn bản trên cơ sở đơn xin nghỉ của cán bộ, công chức.

Vụ trưởng lập sổ theo dõi nghỉ phép, nghỉ đột xuất, nghỉ làm việc không hưởng lương của cán bộ, công chức Vụ để cuối năm báo cáo về Văn phòng tổng hợp, báo cáo Tổng cục trưởng.

Điều 20. Lập sổ theo dõi

Ngoài sổ theo dõi nghỉ phép, nghỉ đột xuất, nghỉ làm việc không hưởng lương và sổ sách khác theo quy định của pháp luật và của Quy chế này, ở mỗi Vụ lập thêm Sổ theo dõi nhận và xử lý công văn, tài liệu, trong đó ghi rõ công việc và thời hạn giải quyết công việc của cán bộ, công chức được phân công.

Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tổng cục được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp.

Điều 22. Quản lý tài sản và sử dụng trang phục thi hành án dân sự

1. Chế độ quản lý tài sản, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng của Tổng cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và của Tổng cục.

2. Cán bộ, công chức của Tổng cục phải sử dụng trang phục, phù hiệu thi hành án dân sự trong giờ làm việc tại công sở, khi đi công tác hoặc hội nghị về thi hành án dân sự.

Điều 23. Tiếp khách

1. Cán bộ, công chức làm việc tại trụ sở cơ quan không được tuỳ tiện đưa khách hoặc người nhà vào trụ sở cơ quan; trường hợp có khách đến liên hệ công tác, cần hướng dẫn khách chấp hành nội quy công sở; không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của Bộ Tư pháp, của Tổng cục.

2. Việc tiếp khách là công dân trong nước đến liên hệ giải quyết các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Tổng cục được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định có liên quan của Bộ Tư pháp.

3. Việc tiếp khách nước ngoài được thực hiện theo Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Việc chấp hành Quy chế được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ, công chức; xét thi đua, khen thưởng.

2. Đơn vị, cá nhân cán bộ, công chức Tổng cục vi phạm quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo theo quy định.

Điều 25. Điều khoản thi hành

1. Tất cả cán bộ, công chức Tổng cục có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này.

2. Quy chế này có hiệu lực từ kể từ ngày 15 tháng 04 năm 2010, thay thế Quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan Cục Thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-THA ngày 07 tháng 01 năm 2009 của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.

Trong quá trình thực hiện, Quy chế có thể được thay đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản