328785

Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức và Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi từ trần trên địa bàn tỉnh Kon Tum

328785
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức và Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi từ trần trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu: 33/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Nguyễn Văn Hòa
Ngày ban hành: 08/08/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 33/2016/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
Người ký: Nguyễn Văn Hòa
Ngày ban hành: 08/08/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2016/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 08 tháng 8 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG KHI TỪ TRẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy chế danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

Căn cứ Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao;

Căn cứ Quy định số 896-QĐ/TU ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Tỉnh ủy Kon Tum về việc tổ chức đoàn viếng của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

Thao đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức và Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi từ trần trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 41/2009/QĐ-UB ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Kon Tum khi từ trần.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Hòa

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG KHI TỪ TRẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định đối với việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đang làm việc hoặc nghỉ hưu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi từ trần (sau đây gọi chung là người từ trần).

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức lễ tang

1. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với sự cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức và Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong quá trình cống hiến, làm việc, hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần phải trang trọng, văn minh, tiết kiệm, kế thừa nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; từng bước loại b những tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí; khuyến khích tổ chức an táng theo các hình thức ha táng, điện táng.

3. Người từ trần thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý phải báo cáo Trung ương để phối hợp tổ chức lễ tang.

4. Trường hợp người từ trần có nhiều chức danh thì tổ chức Lễ tang theo hình thức tương ứng với chức vụ cao nhất của người từ trần.

Điều 3. Hình thức lễ tang

1. Lễ tang cấp cao.

2. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

3. Lễ tang đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Chương II

LỄ TANG CẤP CAO

Điều 4. Chức danh được tổ chức lễ tang cấp cao

1. Cán bộ, công chức đương chức, thôi giữ chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên.

3. Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên.

4. Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh- giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu.

5. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, Lễ tang tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 5. Ban Tổ chức lễ tang

1. Ban tổ chức lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định, gồm từ 10 đến 15 thành viên.

2. Ban Tổ chức lễ tang gồm: Đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan nơi đồng chí từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc quê hương của người từ trần.

3. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là đồng chí trong Thường trực Tỉnh ủy.

Điều 6. Đứng tên đưa tin buồn

1. Đối với chức danh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng gia đình đứng tên đưa tin buồn.

2. Đối với các chức danh còn lại tại Điều 4, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng gia đình đứng tên đưa tin buồn.

3. Tin buồn đăng trên trang nhất Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân, Báo Công an nhân dân, Báo Kon Tum, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

4. Nội dung đưa tin gồm: Tin buồn, tiểu sử, ảnh của người từ trần, thông báo chương trình lễ tang, danh sách Ban Tổ chức lễ tang, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng.

Điều 7. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng

1. Nơi tổ chức Lễ tang: Tổ chức tại Nhà tang lễ hoặc tại gia đình. Nếu cán bộ từ trần nghỉ hưu ở ngoài tỉnh thì thực hiện theo quy chế lễ tang của địa phương đó.

2. Nơi an táng: An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc theo nguyện vọng của gia đình. Trường hợp gia đình có nguyện vọng ha táng, điện táng hoặc an táng tại quê nhà, Ban Tổ chức lễ tang có trách nhiệm tổ chức Lễ tang cấp cao theo quy định tại Quy chế này.

Điều 8. Trang trí lễ đài, túc trực linh cữu; vòng hoa viếng; lễ viếng; lễ truy điệu; lễ đưa tang và xe tang; lễ hạ huyệt; xây mộ chí thực hiện theo quy định từ Điều 40 đến Điều 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ. Nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính.

Chương III

LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG

Điều 9. Chức danh được tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức

1. Đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

2. Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đương chức hoặc nghỉ hưu), Tỉnh ủy viên đương chức.

3. Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý (trừ các chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) đang công tác hoặc nghỉ hưu.

4. Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh khi từ trần (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã và trừ những chức danh được quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này).

5. Đối với trường hợp cán bộ công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, lễ tang không tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 10. Đứng tên đưa tin buồn

1. Đối với trường hợp người từ trần thuộc Khoản 2 Điều 9:

a) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng gia đình đứng tên đưa tin buồn.

b) Báo Kon Tum đưa tin ở phần giữa trang nhất, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đưa tin ở khoảng giữa chương trình Thời sự.

c) Nội dung đưa tin buồn gồm: Tin buồn; danh sách Ban Tổ chức lễ tang; tiểu sử tóm tắt, ảnh người từ trần; lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình cán bộ từ trần (sau lễ an táng).

2. Đối với trường hợp người từ trần thuộc Khoản 1, Khoản 3 Điều 9 khi từ trần thì cơ quan nơi người từ trần làm việc (hoặc UBND cấp xã nơi người từ trần cư trú đối với người từ trần đã nghỉ hưu) phối hợp cùng gia đình của người từ trần đứng tên đưa tin buồn.

a) Báo Kon Tum đưa tin ở phần cuối trang nhất, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đưa tin ở khoảng cuối chương trình Thời sự. Việc đưa tin buồn đối với những người quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này được thực hiện trên trang 8 Báo Nhân dân.

b) Nội dung đưa tin buồn gồm: Tin buồn; danh sách Ban Tổ chức lễ tang; ảnh người từ trần, tiểu sử tóm tắt; chương trình lễ tang; lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình cán bộ từ trần (sau lễ an táng).

3. Đối với người từ trần là cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu tại khoản 4 Điều 9 khi từ trần thì cơ quan nơi người từ trần làm việc (hoặc UBND cấp xã nơi người từ trần cư trú đối với người từ trần đã nghỉ hưu) phối hợp cùng gia đình của người từ trần đứng tên đưa tin buồn.

Điều 11. Ban Tổ chức lễ tang

1. Đối với người từ trần thuộc Khoản 2 Điều 9 Quy chế này:

a) Ban Tổ chức lễ tang do Thường trực Tỉnh ủy quyết định thành lập gồm từ 10 (mười) đến 15 (mười lăm) thành viên đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể tỉnh; đại diện cơ quan nơi người từ trần đang làm việc (hoặc nơi người từ trần làm việc trước khi nghỉ hưu), đại diện lãnh đạo cấp huyện và cấp xã nơi cư trú, đại diện gia đình của người từ trần.

b) Trưởng Ban Tổ chức lễ tang: Là đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Đối với người từ trần thuộc Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Quy chế này:

a) Ban Tổ chức lễ tang do cơ quan người từ trần làm việc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan nơi người từ trần công tác trước khi nghỉ hưu (đối với người từ trần đã nghỉ hưu) quyết định, gồm các thành viên đại diện cho cơ quan, đại diện gia đình và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người từ trần cư trú.

b) Trưởng Ban Tổ chức lễ tang: Là lãnh đạo cơ quan nơi làm việc của người từ trần hoặc người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú.

Điều 12. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu

1. Đối với người từ trần thuộc Khoản 2 Điều 9 Quy chế này: Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan giúp Ban Tổ chức lễ tang tổ chức tang lễ và chuẩn bị lời điếu.

2. Đối với người từ trần thuộc Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 9 Quy chế này: Việc tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu do Ban Tổ chức lễ tang cùng gia đình thực hiện.

Điều 13. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng

1. Nơi tổ chức lễ tang: Tổ chức tại Nhà tang lễ hoặc tại gia đình. Nếu cán bộ từ trần nghỉ hưu ở ngoài tỉnh thì thực hiện theo quy chế lễ tang của địa phương đó.

2. Nơi an táng: An táng tại nghĩa trang địa phương, nghĩa trang khác hoặc hỏa táng, điện táng theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 14. Vòng hoa viếng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

1. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh viếng người từ trần thuộc Khoản 2 Điều 9 Quy chế này.

2. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị vòng hoa viếng theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP. Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP.

Điều 15. Lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng

1. Ban Tổ chức lễ tang do UBND cấp huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) nơi người từ trần cư trú quyết định, gồm từ 10 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là lãnh đạo UBND cấp huyện.

2. Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện nơi người từ trần cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo về lễ tang.

Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: Tin buồn, thông báo về lễ tang, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.

3. Lễ truy điệu, lễ đưa tang và xe tang, lễ hạ huyệt thực hiện như đối với cán bộ, công chức khi từ trần.

Điều 16. Trợ cấp mai táng

1. Đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do cơ quan có cán bộ, công chức, viên chức từ trần đang công tác hoặc cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu và gia đình làm thủ tục để giải quyết theo chế độ quy định.

3. Các đối tượng còn lại thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương IV

LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO ĐÃ CHUYỂN CÔNG TÁC HOẶC NGHỈ HƯU Ở NGOÀI TỈNH VÀ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO Ở TỈNH (THÀNH PHỐ) KHÁC VỀ NGHỈ HƯU TẠI TỈNH

Điều 17. Cán bộ lãnh đạo nghỉ hưu hoặc chuyển công tác ở ngoài tỉnh

1. Đối tượng: Người từ trần trước khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đã giữ một trong các chức tại tỉnh Kon Tum thuộc Khoản 1 Điều 4 và Khoản 2 Điều 9 Quy chế này mà không bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức.

2. Cách thức thực hiện:

a) Đối với người từ trần thuộc Khoản 1 Điều này: Tùy từng điều kiện cụ thể, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương nơi cán bộ cư trú để tổ chức tang lễ hoặc đến viếng.

b) Đối với người từ trần thuộc Khoản 3 Điều 9: Giao cơ quan nơi người từ trần làm việc trước khi nghỉ hưu viếng.

Điều 18. Cán bộ lãnh đạo ở tỉnh (thành phố) khác về nghỉ hưu tại tỉnh

1. Đối tượng: Người từ trần là cán bộ thuộc đối tượng tổ chức lễ tang cấp cao và cán bộ thuộc Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Quy chế này ở ngoài tỉnh về nghỉ hưu tại tỉnh Kon Tum.

2. Cách thức thực hiện:

a) Đối với người từ trần thuộc Khoản 1 Điều này: Tùy từng điều kiện cụ thể, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hp với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương nơi cán bộ cư trú để tổ chức tang lễ hoặc đến viếng.

b) Đối với người từ trần thuộc Khoản 3 Điều 9: Giao cho cơ quan nơi người từ trần làm việc trước khi nghỉ hưu viếng.

Chương V

PHÚNG VIẾNG

Điều 19. Phúng viếng, gửi điện chia buồn

1. Cán bộ đương chức hoặc nghỉ hưu trong lực lượng vũ trang thuộc đối tượng được Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 5, Bộ Công an và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chủ trì tổ chức lễ tang trên địa bàn tỉnh.

2. Đại biểu Quốc hội các khóa trước hoặc đương nhiệm, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đương nhiệm.

Điều 20. Tổ chức đoàn viếng

1. Đối với người từ trần là cán bộ công chức quy định tại Khoản 1, 2, Điều 4 và Khoản 3 Điều 9: Thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy về việc tổ chức đoàn viếng của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Đối với các đối tượng còn lại, đoàn viếng sẽ do cơ quan quản lý trực tiếp người từ trần tổ chức.

Điều 21. Mức phúng viếng: Thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; đề nghị các Ban của Đảng, Huyện ủy, Thành ủy phổ biến và tổ chức thực hiện Quyết định này.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định.

3. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho việc thực hiện tang lễ.

4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:

a) Tổ chức Lễ tang cho cán bộ, công nhân, viên chức Quốc phòng, viên chức Công an do đơn vị quản lý theo quy định của ngành.

b) Tổ chức phục vụ tang lễ cấp cao.

5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quy hoạch nhà tang lễ, nhà điện táng, quy hoạch nghĩa trang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

6. Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện đảm bảo vệ sinh trong hoạt động mai táng, ha táng, điện táng.

7. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp, các vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản