328077

Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm và tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

328077
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm và tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu: 333/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
Ngày ban hành: 25/08/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 333/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
Ngày ban hành: 25/08/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 333/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 25 tháng 8 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TÌM KIẾM, CỨU HỘ, CỨU NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.

Căn cứ Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;

Căn cứ Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;

Căn cứ Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa;

Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về tăng cường các giải pháp cấp bách đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1079/TTr-SGTVT ngày 11 tháng 8 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm và tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lưu Xuân Vĩnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TÌM KIẾM, CỨU HỘ, CỨU NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
333/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và tìm kiếm, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Mục đích của việc phối hợp

1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và tìm kiếm, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.

2. Nâng cao trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị liên quan.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm và tìm kiếm, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.

2. Các chủ cảng, bến thủy nội địa hoặc cá nhân, đơn vị liên quan đến hoạt động thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tìm kiếm là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để xác định vị trí người, phương tiện bị nạn.

2. Cứu nạn là các hoạt động cứu người bị nạn thoát khỏi nguy hiểm, đang bị đe dọa đến tính mạng; thực hiện các biện pháp y tế ban đầu và đưa người bị nạn đến vị trí an toàn.

3. Cứu hộ là các hoạt động cứu phương tiện, tài sản thoát khỏi nguy hiểm hoặc hoạt động cứu trợ (bao gồm cả việc kéo, đẩy) phương tiện đang bị nguy hiểm đến nơi an toàn.

4. Công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn là tổng hợp các biện pháp tổ chức chỉ huy, điều hành lực lượng, phương tiện để xử lý, ngăn chặn, khắc phục tình trạng nguy hiểm do sự cố tai nạn, thiên tai, thảm họa gây ra.

5. Phối hợp hoạt động tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn là sự thống nhất trong công tác chỉ đạo, chỉ huy, hành động; huy động các nguồn lực để đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.

Chương II

NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Chủ động, thường xuyên, không chồng chéo, chặt chẽ, kịp thời.

3. Công tác phối hợp dựa trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan.

4. Tạo điều kiện thuận lợi, không được làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các đơn vị. Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 6. Phương thức phối hợp

1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cử cán bộ liên lạc trong công tác phối hợp thường xuyên trao đổi thông tin, tài liệu, số liệu, tổ chức cuộc họp, tổ chức khảo sát, phối hợp theo dõi.

2. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra theo các chuyên đề. Cơ quan chủ trì làm Trưởng đoàn và các cơ quan phối hợp là thành viên. Các thành viên Đoàn liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra thuộc lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ do cơ quan mình quản lý.

3. Cách thức xử lý vi phạm: các nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó kiểm tra và xử lý vi phạm. Các vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của các cơ quan, lực lượng phối hợp thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Định kỳ tổ chức hội nghị sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm.

5. Các hình thức khác khi thấy cần thiết.

Chương III

TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP CỤ THỂ

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì

1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban hành hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch đã được phê duyệt; gửi thông báo đầy đủ kế hoạch kiểm tra cho các cơ quan phối hợp, các cơ quan có liên quan, đối tượng được kiểm tra và báo cáo cấp trên trực tiếp chỉ đạo.

2. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch phối hợp quản lý và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất theo lĩnh vực chuyên ngành phụ trách. Khi thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành phải xác định cụ thể nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và trách nhiệm phối hợp kiểm tra của từng cơ quan bảo đảm không bỏ trống hoặc trùng lắp, chồng chéo.

3. Duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp, đôn đốc việc thực hiện phối hợp đã được phân công đối với mỗi cơ quan liên quan; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình công việc của cán bộ được cử tham gia.

4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp.

5. Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp chỉ đạo cho Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của các báo cáo.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan phối hợp

1. Tham gia các hoạt động phối hợp khi có yêu cầu; được phép từ chối tham gia các nội dung đề nghị phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình.

2. Cử cán bộ đúng thành phần, thẩm quyền, đáp ứng yêu cầu tham gia phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ tham gia phối hợp.

3. Cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm theo chức năng chuyên ngành quản lý; nội dung thông tin phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời.

4. Tham gia góp ý về những vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về tính nhất quán, chất lượng của các ý kiến trong hoạt động phối hợp của cơ quan mình.

Điều 9. Phân công trách nhiệm

1. Ban An toàn giao thông tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, lực lượng tham gia phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực các hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế phối hợp; tổng hợp kết quả thực hiện, tổ chức sơ, tổng kết theo quy định; đề xuất khen thưởng, kỷ luật.

2. Sở Giao thông vận tải:

a) Là cơ quan chủ trì trong công tác phối hợp tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động thủy nội địa trên địa bàn tỉnh: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các kế hoạch kiểm tra liên ngành; tổ chức thực hiện, đôn đốc kiểm tra và tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

b) Đình chỉ hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa đối với cảng, bến thủy nội địa nằm ngoài vùng nước cảng biển thuộc thẩm quyền công bố, cấp giấy phép hoạt động.

c) Chỉ đạo Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với Cảnh sát giao thông đường thủy, Cảng vụ Hàng hải Nha Trang, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 đối với các cảng, bến thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương.

d) Thường xuyên trao đổi thông tin liên quan đến các lĩnh vực giao thông thủy nội địa cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan để thuận tiện trong công tác phối hợp quản lý, kiểm soát, cứu hộ, cứu nạn trên đường thủy nội địa.

3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

a) Chỉ đạo các Đồn, Trạm Biên phòng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn ven biển, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; chủ động phòng ngừa, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện ra, vào hoạt động trong khu vực biên giới biển của tỉnh.

b) Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tăng cường công tác phối hợp, trao đổi tình hình, quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm để bảo đảm trật tự an toàn giao thông và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, cứu hộ, cứu nạn trên khu vực bến thủy nội địa và đường thủy nội địa ở khu vực biên giới của tỉnh.

c) Khi xảy ra các vụ tai nạn giao thông thủy nội địa ở khu vực biên giới biển, chỉ đạo các Đồn, Trạm Biên phòng khẩn trương tổ chức lực lượng, phương tiện phối hợp với các chính quyền địa phương, lực lượng chức năng liên quan và nhân dân tiến hành công tác cứu hộ, cứu nạn, bảo vệ hiện trường, tiến hành công tác điều tra ban đầu vụ việc theo chức năng, thẩm quyền.

4. Công an tỉnh

a) Kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy cho các phương tiện, cảng, bến thủy nội địa. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh trật tự xã hội đối với hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa trên đường thủy nội địa.

b) Tuần tra, kiểm soát và xử lý các phương tiện có hành vi vi phạm về an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy định.

c) Điều tra, xử lý tai nạn giao thông đường thủy; thống kê, báo cáo Ban An toàn giao thông tỉnh về tai nạn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động kinh doanh các dịch vụ lưu trú du lịch, lữ hành du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ văn hóa, nghệ thuật và các dịch vụ phục vụ khách du lịch được tổ chức trên phương tiện thủy, nhà hàng nổi, khách sạn nổi.

b) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch của thuyền viên, phương tiện và tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa;

c) Kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động thể thao giải trí trên ao hồ, sông, biển, không để hoạt động của tàu thuyền thể thao, vui chơi giải trí làm ảnh hưởng đến giao thông vận tải đường thủy nội địa.

6. Sở Tài nguyên Môi trường kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền và đề xuất xử lý các vi phạm về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và môi trường biển liên quan đến hoạt động thủy nội địa.

7. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Thủy sản kiểm tra hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản đảm bảo trật tự an toàn giao thông vận tải đường thủy nội địa, không được để ngư dân neo đậu phương tiện, thả lưới, ngư cụ làm ảnh hưởng đến luồng, tuyến đường thủy nội địa.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và cơ quan liên quan thẩm định và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh các dự án, kế hoạch thuộc lĩnh vực tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.

9. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và cơ quan liên quan thẩm định và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn kinh phí phục vụ cho công tác phối hợp kiểm tra, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn. Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện thanh quyết toán các nguồn kinh phí phục vụ cho công tác phối hợp tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn tại các địa phương, đơn vị theo quy định của pháp luật.

10. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp thiết lập và đảm bảo mạng thông tin liên lạc thông suốt phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, xử lý tình huống trong hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.

b) Hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở kịp thời thông tin, tuyên truyền, cảnh báo thiên tai và các hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; các chủ trương, chính sách, chỉ thị về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn của Trung ương, các cấp ủy, chính quyền địa phương.

c) Cập nhật, đăng tải các thông tin về cảnh báo thiên tai, các hoạt động tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, các chủ trương, chính sách văn bản liên quan về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn của Trung ương và địa phương trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.

11. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả khi có sự cố tai nạn, thiên tai, thảm họa xảy ra trong phạm vi, lĩnh vực thuộc sự quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

b) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cần thiết để tham gia các hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn, thiên tai, thảm họa.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra các bến đò, phương tiện không đủ các điều kiện an toàn, chở quá số người quy định, đò ngang không có đủ phao cứu sinh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn đò ngang trên địa bàn quản lý do bến đò hoặc phương tiện không đủ các điều kiện an toàn, chở quá số người quy định, không có đủ phao cứu sinh.

b) Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đình chỉ hoạt động các điểm mở cảng, bến thủy nội địa trái phép hoặc đón, trả người, xếp, dỡ hàng hóa không đúng nơi quy định trên địa bàn. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật tại các cảng, bến đã được phân cấp quản lý, khai thác trên địa bàn phụ trách.

c) Chủ trì trong việc cưỡng chế các vi phạm do Đoàn kiểm tra liên ngành phát hiện, kiến nghị.

d) Chuẩn bị phương án, kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.

đ) Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai ngay các hoạt động tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố xảy ra trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng liên quan để thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn; điều tra, thống kê, đánh giá thiệt hại, kịp thời báo cáo và đề xuất các biện pháp xử lý, khắc phục.

e) Tổ chức cứu trợ lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước uống; hỗ trợ kinh phí giúp đỡ người bị nạn, nhân dân trong khu vực xảy ra tai nạn, thiên tai, thảm họa, sớm ổn định đời sống.

13. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn và các cơ quan liên quan để đưa tin, thông báo, cảnh báo tình hình giao thông thủy nội địa; thiên tai, thảm họa; các chủ trương, biện pháp và diễn biến công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả tai nạn, thiên tai, thảm họa.

14. Các chủ cảng, bến thủy nội địa, các tổ chức và cá nhân liên quan chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về an toàn giao thông thủy nội địa; khi tai nạn giao thông đường thủy xảy ra phải kịp thời thông báo đến các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; trong khả năng phải nhanh chóng điều động lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; chấp hành lệnh điều động tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khi được cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa huy động. Trong trường hợp khẩn cấp và chưa có lệnh điều động của cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa, phải chấp hành sự huy động của chỉ huy hiện trường.

Điều 10. Quản lý về an ninh trật tự, an toàn xã hội

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh trật tự và an toàn xã hội đối với hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa trên đường thủy nội địa. Quản lý việc đăng ký lưu trú trên phương tiện thủy khách sạn nổi, tàu khách lưu trú du lịch ngủ đêm đối với khách du lịch; quản lý người nước ngoài cư trú, làm việc, hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa.

2. Đối với khu vực biên giới biển thuộc địa phận tỉnh: Bộ Chỉ huy Bộ Đội biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội đối với hoạt động giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; đồng thời chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuần tra kiểm soát đối với các phương tiện thủy vận tải khách, hàng hóa hoạt động trên địa bàn tỉnh và từ các địa phương khác đến.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm quản lý an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn liên quan đến hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, phương tiện thủy theo quy định; huy động nguồn lực trong dân trong công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn theo nguyên tắc “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ).

4. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cảng vụ Hàng hải Nha Trang và các cơ quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.

Điều 11. Quản lý về công tác phòng cháy, chữa cháy

1. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

a) Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy; xử lý những hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy tại các cảng, bến và trên phương tiện thủy nội địa vận tải hành khách, hàng hóa nguy hiểm theo quy định;

b) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy đối với các phương tiện thủy tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh, phối hợp với cơ quan đăng kiểm trong công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện có yêu cầu đặc biệt về phòng cháy và chữa cháy khi đóng mới hoặc hoán cải để phục vụ việc cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Lập hồ sơ quản lý, theo dõi về công tác phòng cháy, chữa cháy của các phương tiện thủy, đặc biệt là các phương tiện chuyên dùng vận chuyển khách, hàng hóa nguy hiểm, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi yêu cầu phải có giấy chứng nhận phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

c) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, hướng dẫn thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy cho chủ phương tiện, thuyền viên, người điều khiển phương tiện làm việc trên các phương tiện thủy nội địa.

Hướng dẫn các chủ cảng, bến: xây dựng các quy định, quy trình thực hiện phòng cháy và chữa cháy trong quá trình xếp dỡ hàng hóa có nguy cơ gây cháy nổ và quy định, quy trình về phòng cháy, chữa cháy khi xảy ra cháy, nổ trong khu vực cảng, bến; xây dựng cơ chế phối hợp giữa chủ phương tiện và chủ cảng, bến hoặc cá nhân, đơn vị được giao quản lý, khai thác cảng, bến trong xử lý các tình huống cháy, nổ; các điều kiện về cứu nạn, cứu hộ, vận chuyển hàng có nguy cơ gây cháy, nổ.

2. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải Nha Trang, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Đăng kiểm số 5, Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.

Điều 12. Công tác theo dõi, kiểm tra điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện

1. Chi cục Đăng kiểm số 5 thực hiện công tác quản lý, theo dõi điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy theo quy định của pháp luật có liên quan, trọng tâm là các phương tiện chở khách, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm. Định kỳ 06 tháng cung cấp thông tin cho Sở Giao thông vận tải về các phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đã hết hạn đăng kiểm, hết niên hạn sử dụng thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ trì tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các tàu du lịch theo quy định; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong kế hoạch bảo vệ môi trường.

3. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải Nha Trang, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.

Chương IV

PHỐI HỢP TÌM KIẾM, CỨU HỘ, CỨU NẠN

Điều 13. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn

1. Công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và mọi cá nhân trên địa bàn; phải được tiến hành chủ động, khẩn trương, kịp thời và phù hợp với diễn biến thực tế tình huống diễn ra, theo phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ). Huy động, trưng dụng mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia tổ chức tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa theo chức năng, nhiệm vụ do Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn quy định.

3. Khi có sự cố tai nạn, thiên tai, thảm họa xảy ra ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương đó chịu trách nhiệm điều hành, chỉ huy công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ban đầu; đồng thời phải báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên để kịp thời chỉ đạo, ứng cứu.

4. Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án phù hợp, sát tình hình thời tiết và đặc điểm, tính chất nhiệm vụ. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị phù hợp cho hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn theo từng tình huống tai nạn, thiên tai, thảm họa và thích hợp theo từng địa bàn, khu vực, tính chất của sự cố.

5. Đảm bảo sự chỉ đạo, chỉ huy, điều hành tập trung, thống nhất, phân công cụ thể và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện trong suốt quá trình tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.

6. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp theo thẩm quyền, quyết định huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị của các tổ chức, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tham gia công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”. Khi điều động phương tiện của tổ chức, cá nhân tham gia công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở cấp nào, thì Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp đó phải báo trước với tổ chức, cá nhân có phương tiện để chuẩn bị và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên. Các phương tiện, trang thiết bị của các tổ chức, đơn vị, cá nhân được huy động, trưng dụng vào hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn nếu bị hư hại sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật.

7. Trường hợp sự cố tai nạn, thiên tai, thảm họa vượt quá khả năng xử lý của tỉnh, thì Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, cứu nạn (viết tắt là UBQG TKCN) và các Bộ, ngành Trung ương, Bộ Tư lệnh Quân khu 5 đề nghị hỗ trợ lực lượng, phương tiện tham gia công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.

8. Bảo đảm an toàn tối đa cho lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong mọi trường hợp.

9. Hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phải đảm bảo tính nhân đạo, công bằng, minh bạch.

Điều 14. Tổ chức chỉ đạo công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn

1. Cấp tỉnh:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

b) Cơ quan thường trực chỉ huy, điều hành: Đồn Biên phòng đóng chân trên địa bàn nơi xảy ra tai nạn chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ hàng hi Nha Trang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Cấp huyện:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện.

b) Cơ quan thường trực chỉ huy, điều hành: Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng huyện chủ trì, phối hợp với Công an huyện, Ban chỉ huy Quân sự huyện, phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện.

3. Cấp xã, phường, thị trấn:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn xã.

b) Cơ quan thường trực chỉ huy, điều hành: Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã chủ trì, phối hợp với Công an xã, đồn Biên phòng đứng chân trên địa bàn.

Điều 15. Tổ chức Sở Chỉ huy hiện trường

1. Trong trường hợp, khi có tai nạn, thiên tai, thảm họa nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn thì người đứng đầu chính quyền địa phương hoặc Trưởng ban Chỉ Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện phải tổ chức ngay Sở Chỉ huy hiện trường và chỉ định người đứng đầu Sở Chỉ huy hiện trường để chỉ huy, điều hành thống nhất. Thành phần Sở Chỉ huy hiện trường gồm một số lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể địa phương tham gia. Người chỉ huy hiện trường là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan thường trực chỉ huy, điều hành cấp tỉnh, cấp huyện.

2. Nhiệm vụ của Sở Chỉ huy hiện trường: tổ chức điều hành các lực lượng tiến hành cứu hộ, cứu nạn; duy trì trật tự trị an trong khu vực xảy ra thiên tai, tai nạn, thảm họa. Người chỉ huy hiện trường được quyền yêu cầu người đứng đầu chính quyền địa phương hoặc Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương huy động lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn để đạt hiệu quả cao nhất.

Chương V

PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 16. Phương tiện, thiết bị phục vụ kiểm tra, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn

1. Phương tiện, thiết bị phục vụ kiểm tra, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn do cơ quan, lực lượng tham gia phối hợp bố trí hoặc huy động, trưng dụng theo quy định.

2. Các cơ quan, lực lượng phối hợp được dùng các thiết bị kỹ thuật, ấn chỉ đã được trang bị phục vụ công tác kiểm tra, xử lý vi phạm.

Điều 17. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp kiểm tra, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trong trường hợp pháp luật không quy định cụ thể thì việc lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện theo nguyên tắc cơ quan nào chủ trì kiểm tra, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn thì cơ quan đó lập kinh phí phục vụ cho công tác phối hợp.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Chế độ báo cáo

Định kỳ hàng quý, trước ngày 05 của tháng đầu quý sau, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quý trước (kể cả kết quả kiểm tra, xử lý độc lập) về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Ban An toàn giao thông tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết Quy chế.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản