364713

Quyết định 3459/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai

364713
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 3459/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu: 3459/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Lê Ngọc Hưng
Ngày ban hành: 02/08/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3459/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Lê Ngọc Hưng
Ngày ban hành: 02/08/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3459/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 02 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

Căn cứ Nghị định số 103/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;

Căn cứ Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh cảnh sát môi trường;

Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định chi tiết một số Điều Luật Bảo vệ Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về Quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

Căn cứ Thông tư số 32/2015/TT-BGTVT ngày 24/7/2015 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý cht thi y tế;

Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 331/TTr-STNMT ngày 27/7/2017

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Môi trường;
- TT. TU, HĐND, UBND tnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tnh;
- Ban Kinh tế Ngân sách HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và Trưởng các Đoàn thể tnh
- Như Điều 3 QĐ;
- Công an tnh;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- BBT Cổng TTĐT tnh;
- Lưu VT, TH1, KT1, QLĐT1, NLN1, TNMT2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Hưng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3459/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

Quy chế này quy định nguyên tc, hình thức, nội dung và trách nhim phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Phương thức phối hợp:

Tùy theo tính chất, nội dung công việc cụ thể mà lựa chọn một trong các phương thức phối hợp sau đây:

a) Lấy ý kiến bằng văn bản.

b) Tổ chức họp, hội nghị.

c) Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến môi trường của dự án đầu tư, phát triển.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan; bảo đảm hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; tránh hình thức, chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ, ảnh hưởng đến các hoạt động thường xuyên của mỗi đơn vị.

2. Việc trao đổi thông tin về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh phải được tiến hành thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật và của tng ngành.

3. Trong công tác thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

4. Khi phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, các ngành phải phối hợp kiểm tra, xác minh, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ về nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm để xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.

5. Trường hợp có ý kiến khác nhau về giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phải báo cáo lãnh đạo cùng cấp của ngành mình xem xét, giải quyết. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ quan thụ lý có trách nhiệm tng hợp, đề xuất hướng giải quyết báo cáo UBND tỉnh.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Phối hợp trong truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.

1. Xây dựng và thực hiện chương trình phối hợp truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường:

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBMTTQ và các Đoàn thtỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai (sau đây gọi là cơ quan phối hợp truyền thông môi trường) xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phối hợp truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường (05 năm một lần), tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm kết quả thực hiện chương trình.

UBND cấp huyện phối hợp với UBMTTQ và các Đoàn thể cấp huyện triển khai chương trình.

2. Các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thường xuyên trong năm:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực và nhận thức bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp ngành, tổ chức hội, các cơ sở SXKD-DV nằm ngoài Khu công nghiệp (KCN). Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin như Website, tạp chí của ngành.

b) Ban Quản lý khu kinh tế chủ trì việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho Chủ đầu tư hạ tầng và các Doanh nghiệp hoạt động trong Khu, cụm công nghiệp; trong đó tập trung vào nội dung tuyên truyền, phổ biến các quy định mới, giải đáp trên Website, tổ chức các hội nghị tuyên truyền, in ấn, phát các tài liệu tuyên truyền, sổ tay hướng dẫn.

c) Các sở, ngành chuyên quản các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y tế, du lịch - thương mại, xây dựng ... chủ trì hướng dẫn, tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường, các hoạt động quản lý, thu gom, xử lý chất thải theo lĩnh vực quản lý.

d) Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng

Chủ động thực hiện và chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường công tác tuyên về công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

đ) Đề nghị UBMTTQ và các Đoàn thtỉnh chủ trì, phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho người dân, cán bộ hội thuộc phạm vi quản lý.

3. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ truyền thông môi trường:

a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện b trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp môi trường cho các cơ quan thực hiện hoạt động truyền thông môi trường hàng năm.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện.

c) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, trước ngày 15/6 hàng năm các đơn vị lập kế hoạch truyền thông gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai, phối hợp thực hiện cho năm tiếp theo.

Điều 5. Phối hợp trong công tác thẩm định các hồ sơ pháp lý về BVMT; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan tham mưu thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, phương án cải tạo phục hồi môi trường; cấp Giấy xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường có trách nhiệm thành lập Hội đồng thẩm định hoặc Đoàn kiểm tra theo quy định.

Thành phần Hội đồng thẩm định (HĐTĐ) hoặc Đoàn kiểm tra phải có sự tham gia của Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khu); đại diện các sở ngành thuộc lĩnh vực chuyên quản dự án; đại diện UBND cấp huyện nơi triển khai dự án.

2. Đối với các Dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải tổ chức kiểm tra thực tế khu vực triển khai Dự án trước phiên họp HĐTĐ báo cáo đánh giá tác động môi trường; mời chuyên gia có kinh nghiệm về lĩnh vực có liên quan đến dự án tham gia thành viên HĐTĐ.

3. Các đơn vị phối hợp cử Lãnh đạo tham gia hội đồng thẩm định

Điều 6. Phối hợp trong công tác quản lý chất thải

1. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan lập, trình phê duyệt và công bố quy hoạch xây dựng các khu xử lý chất thải trên địa bàn toàn tỉnh; quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu dân cư, đô thị, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài KCN.

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện kiểm tra ô nhiễm bụi từ các công trình, hạng mục đầu tư công trình xây dựng.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thu hút các dự án đầu tư, cấp quyết định chủ trương đầu tư; hướng dẫn các chủ dự án thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực xử lý chất thải.

b) Phối hợp với các sở: Xây dựng, Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí xây dựng các công trình thoát nước và xử lý nước thải khu dân cư, đô thị theo phân cấp.

3. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì thẩm định công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thi theo đúng quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.

b) Chủ trì rà soát công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh, đề xuất, yêu cầu thay thế kịp thời, giảm thiểu việc lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

4. Sở Giao thông Vận tải:

a) Chủ trì kiểm tra các phương tiện giao thông đảm bảo an toàn trên tuyến đường vận chuyển; quy định các tuyến giao thông, thời gian lưu thông các xe chuyên chở, vận tải đối với chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.

b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra thải lượng khí thải của các phương tiện giao thông, bụi phát sinh từ các công trình giao thông.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì tham mưu thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường; phương án Cải tạo phục hồi môi trường; đề án bảo vệ môi trường; cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; tham mưu xác nhận hoàn thành công trình xử lý môi trường theo quy định.

b) Lắp đặt, theo dõi, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động liên tục của các doanh nghiệp truyền dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố công khai thông tin về quan trắc môi trường.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, các ngành tổ chức kiểm tra việc xử lý chất thi phát sinh do các hoạt động cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ (SXKD-DV) theo địa bàn quản lý.

6. Sở Y tế:

a) Chủ trì thu gom và xử lý chất thải y tế theo đúng quy hoạch xử lý chất thải.

b) Hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành quản lý chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, phân loại chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn thông thường.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện lập và thực hiện quy hoạch các vùng khuyến khích chăn nuôi, giết mtập trung, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt; kiểm soát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định vệ sinh môi trường; quản lý chất thải trong ngành chăn nuôi, giết mổ, nuôi trồng thủy sản; đảm bảo tỷ lệ chuồng trại hợp vệ sinh, tỷ lệ số dân dùng nước sạch ở địa bàn nông thôn theo quy định.

8. Sở Công Thương:

Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện kiểm soát việc sử dụng an toàn hóa chất, phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường của tỉnh.

9. Công an tỉnh:

Thực hiện nhiệm vụ tại Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh cảnh sát môi trường; tập trung lực lượng, nghiệp vụ đphòng chống, xử lý các hành vi đổ trộm chất thải, xả trộm nước thải không qua xử lý, vận chuyn chất thải không đúng quy định an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.

10. Ban Quản lý Khu kinh tế (KKT):

a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh trong việc quản lý, xử lý chất thi rắn công nghiệp phát sinh trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì tham mưu, đề xuất xây dựng quy hoạch, vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải trong phạm vi các KKT được giao quản lý.

c) Quản lý và chịu trách nhiệm các vấn đề môi trường phát sinh trong KKT; Là đầu mối giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường trong phạm vị các KKT được giao quản lý.

11. UBND cấp huyện, thành phố:

a) Thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình thoát nước và xử lý nước thải; các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch; phân loại chất thải rn tại nguồn, tổ chức kiểm tra việc thu gom và vận chuyn chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, xử lý giải tỏa các bãi rác tự phát, các trường hợp đổ chất thải không đúng quy định.

b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thực hiện các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường như: lập báo cáo kết quả hoàn thành các công trình bo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường; quản lý chất thải nguy hại đúng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 7. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường

1. Về nguyên tắc thanh tra, kiểm tra:

a) Khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; trường hợp kế hoạch thanh tra trùng lặp, chồng chéo với hoạt động kiểm toán nhà nước thì chủ động phối hợp, trao đi với Kiểm toán nhà nước, Thanh tra tỉnh để thống nhất phương án xử lý theo quy định hiện hành, đảm bảo sự kế thừa kết quả thanh tra, kim toán, không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, cần tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.

b) Trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chỉ ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng; kết luận thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra; trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra; công chức thanh tra chuyên ngành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kết luận, làm rõ nguyên nhân, mức độ vi phạm và việc xử lý đối với cá nhân, tổ chức có liên quan theo các dấu hiệu đã được xác định là căn cứ để ra quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất. Không mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra vượt quá nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất.

c) Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác hoặc Kim toán nhà nước, Thủ trưởng cơ quan tiến hành thanh tra phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên và cơ quan, đơn vị có liên quan để có giải pháp phù hợp tránh chồng chéo, trùng lặp và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị.

2. Định kỳ hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Các sở, ngành có liên quan; UBND cấp huyện; Ban Quản lý khu kinh tế; Phòng PC 49 - Công an tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra theo lĩnh vực quản lý của ngành gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/01 hàng năm để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. Khi tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường, các đơn vị là thành viên có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, cung cấp đy đủ, kịp thời các vấn đề liên quan đến chuyên ngành quản lý đphục vụ công tác thanh, kim tra. Đối với các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo ĐTM, việc thanh tra, kiểm tra sau cấp phép thực hiện theo quy định tại Điều 159 Luật Bảo vệ môi trường. Kết thúc thanh tra, cơ quan chủ trì thông báo ti các cơ quan liên quan kết luận thanh tra, kiểm tra để cùng theo dõi, quản lý.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thanh tra, kiểm tra các cơ sở SXKD- DV trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

6. Ban Quản lý khu kinh tế là đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát thường xuyên, toàn diện việc thực hiện các nội dung về bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn tỉnh. Khi phát hiện các vi phạm vượt quá thẩm quyền, kịp thời báo cáo UBND tỉnh và thông tin cho sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp giải quyết.

Ban Quản lý khu kinh tế là đơn vị đầu mối theo dõi, giám sát, đôn đốc việc chấp hành xử phạt và thực hiện khắc phục các vi phạm của các Chủ đầu tư hạ tầng, các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh. Đối với các trường hợp có vi phạm cố tình không thực hiện việc khắc phục, Ban Quản lý khu kinh tế kịp thời thông báo cho cơ quan đã chủ trì thanh tra, kiểm tra để áp dụng các biện pháp xử lý bổ sung theo quy định của pháp luật, đảm bảo để pháp luật được thi hành đầy đủ, nghiêm minh.

7. Các sở ngành chủ trì, phối hợp kiểm tra theo lĩnh vực chuyên ngành trên cơ sở kế hoạch thanh tra, kiểm tra được UBND tỉnh phê duyệt.

8. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp kiểm tra các Dự án trên địa bàn huyện quản lý (căn cứ theo kế hoạch của các sở, ngành và kế hoạch của địa phương).

9. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát, các đơn vị chủ trì đề nghị các sở, ngành liên quan cử cán bộ tham gia thành viên đoàn. Trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát nếu phát hiện doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

10. Trong trường hợp cần thiết, để phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, Công an tỉnh có thể đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế (dự án trong KCN, KKT), UBND cấp huyện cử người tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quan lý khu kinh tế, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

Điều 8. Phối hợp trong phòng ngừa, ứng phó sự cố và khắc phục ô nhiễm môi trường

1. Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn việc lập và thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường tại các khu, cụm công nghiệp; kịp thời chỉ đạo, khắc phục khi có sự cố xảy ra.

2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện hướng dẫn xây dựng các phương án phòng ngừa, ứng phó, triển khai thực hiện và khắc phục ô nhiễm môi trường liên quan sự chóa chất theo quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo vứng phó sự chóa chất của tỉnh.

3. UBND cấp huyện có trách nhiệm lập và thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn quản lý; kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy ra.

4. Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chủ trì hướng dẫn xây dựng các phương án phòng ngừa, ứng phó, triển khai thực hiện tìm kiếm cứu nạn và khắc phục ô nhiễm môi trường do sự cố cháy nổ.

Điều 9. Phối hợp trong xác định yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh yêu cầu các chủ thể gây sự cố, ô nhiễm môi trường bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thị xã trở lên.

2. UBND cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ tr lên.

3. UBND cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp này, UBND cấp xã có trách nhiệm đề nghị UBND cấp huyện tổ chức thu nhập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra.

4. Việc xác định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại và tính toán thiệt hại đối với môi trường được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ.

Điều 10. Phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở chuyên quản lĩnh vực hoạt động của các cơ sở SXKD-DV; Ban Quản lý khu kinh tế; UBND cấp huyện:

a) Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về bảo vệ môi trường xảy ra trong phạm vi quản lý, phải có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh để thực hiện công tác nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu khác có liên quan cho Công an tỉnh đthực hiện công tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

c) Phối hợp thực hiện việc quan trắc, phân tích và kiểm định mẫu môi trường theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

d) Ban Quản lý khu kinh tế là cơ quan chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nhanh chóng, khẩn trương tổ chức giải quyết, khắc phục các sự cố về môi trường; phối hợp khắc phục, xử lý hậu quả các vi phạm về bảo vệ môi trường.

2. Công an tỉnh

a) Khi nhận được tin báo và tài liệu có liên quan về tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do các cấp, ngành, đơn vị chuyển đến, phải kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Tùy từng trường hợp cụ thể áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc đề nghị cấp có thm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật;

c) Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế, UBND cấp huyện nơi có hành vi vi phạm kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về

Điều 11. Phối hợp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị về lĩnh vực bảo vệ môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Là đầu mối tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị về lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các cơ sở SXKD-DV hoạt động trên địa bàn tỉnh.

b) Có trách nhiệm lập, duy trì hoạt động của đường dây nóng tiếp nhận các thông tin phản ánh của cộng đồng về các vấn đề môi trưng trên địa bàn.

2. Ban Quản lý khu kinh tế:

a) Là đầu mối tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và chủ trì giải quyết theo thẩm quyền về các vấn đmôi trường trong các KKT, KCN trên địa bàn tỉnh.

b) Khi tiếp nhận các khiếu nại, tcáo, tranh chấp, kiến nghị liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của các KKT, KCN trên địa bàn tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá chức năng, quyền hạn hoặc liên quan đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các doanh nghiệp trong KKT, KCN với bên ngoài, Ban Quản lý khu kinh tế chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, hoặc Công an tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền. Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan và cùng tham gia giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

3. UBND cấp huyện là đầu mối tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị về lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.

4. Khi tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường các cấp ngành có trách nhiệm xử lý theo phân cấp hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để cùng phối hợp tham gia giải quyết theo quy định.

Điều 12. Phối hợp thực hiện quan trắc và công khai thông tin về môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế xây dựng kế hoạch và thực hiện quan trắc theo kế hoạch; theo dõi, giám sát hoạt động hệ thống quan trắc tự động của các doanh nghiệp; đánh giá hiện trạng môi trường, cảnh báo ô nhiễm; chia sẻ dữ liệu và công khai thông tin chất lượng môi trường theo quy định.

2. Ban Quản lý Khu kinh tế (KKT) đảm bảo hệ thống quan trắc tự động của nhà máy xử lý nước thải tập tại các trung KCN kết nối truyền dữ liệu tđộng, liên tục vSở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện quan trắc môi trường định kỳ các KCN, KKT trong phạm vi được giao quản lý theo đúng quy định của pháp luật; chia sẻ dữ liệu và công khai thông tin chất lượng môi trường theo quy định; Thực hiện đánh giá chất lượng môi trường KKT, KCN định kỳ 5 năm/lần.

3. UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị có liên quan tham gia công tác quan trắc môi trường; sử dụng kết quả quan trắc do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp trong công tác quản lý môi trường ở địa phương.

Điều 13. Phối hợp trao đổi thông tin

1. Việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo vệ môi trường phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Thông tin, tài liệu phải được thông báo, gửi, cung cấp đy đủ, kịp thời, chính xác cho mỗi ngành theo định kỳ.

b) Bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; lưu trữ quốc gia và danh mục bí mật nhà nước của từng ngành, đơn vị.

2. Những thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp cho Ban quản lý khu kinh tế, các sở ngành chuyên quản theo lĩnh vực hoạt động của cơ sở SXKD-DV, UBND các huyện, thành phố: Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định phê duyệt gửi đến các cơ quan chuyên quản theo lĩnh vực của Dự án; Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; Giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án trên địa bàn tỉnh; Kết quả quan trắc môi trường theo mạng lưới quan trắc môi trường chung của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt; Kế hoạch thanh tra định kỳ, đột xuất; Quyết định thành lập Đoàn thanh tra; Biên bản vi phạm hành chính (nếu có); Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Kết quả thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); Kết luận thanh tra; Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường.

b) Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thành phố có liên quan: Danh sách các dự án đầu tư vào các KKT, KCN trên địa bàn tỉnh kèm theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, sản xuất; Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm; Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra; Biên bản vi phạm hành chính (nếu có); Kết luận, thông báo kết quả kiểm tra; Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; kết quả đấu nối thoát nước, xử lý nước thải tại các KCN về Sở Tài nguyên và Môi trường đtổng hợp; kết quả quan trắc môi trường định kỳ.

c) UBND cấp huyện thông báo, gửi, cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường: Giấy xác nhận Kế hoạch BVMT, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản thuộc thẩm quyền xác nhận; Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vmôi trường.

d) Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quan lý KKT (dự án nằm trong Khu KKT, CCN), S Công Thương (dự án nằm ngoài KKT, KCN), UBND huyện, thành phố có liên quan gồm: Kết quả điều tra, xác minh cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có dấu hiệu tội phạm; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường và kết quả thực hiện (nếu có); Thông tin về tổ chức, cá nhân vi phạm; Bản sao Quyết định điều tra, khởi tố vụ án, Quyết định không khi tvụ án hình sự về bảo vệ môi trường; Bản sao Quyết định đình chỉ vụ án hoc Quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự về bảo vệ môi trường.

đ) Các cơ quan, đơn vị khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường có trách nhiệm thông tin kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.

3. Hình thức thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu

a) Việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu theo định kỳ phải được thực hiện bằng văn bản.

b) Thông tin, tài liệu được tng hợp định kỳ 02 ln một năm và được thông báo, gửi, cung cấp trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Chế độ báo cáo

1. Cơ quan chủ trì thực hiện đối với từng nội dung theo Quy chế này có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện với UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đtổng hợp.

2. Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/12) các cơ quan phối hợp truyền thông môi trường, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao và quy định tại Quy chế này có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường với UBND tỉnh, đng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế này. Khi pháp luật có những thay đổi liên quan đến các nội dung của Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Định kỳ vào quý I hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành liên quan tổ chức đánh giá về kết quả công tác phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, xác định phương hướng phối hợp nhằm thực hiện tốt hơn công tác phối hợp trong quản lý nhà nước và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Chế độ luân phiên

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, UBND cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế để tng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản