88008

Quyết định 349/QĐ-VP năm 2008 về Quy chế làm việc của Cục Kiểm lâm do Cục trưởng Cục Kiểm lâm ban hành

88008
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 349/QĐ-VP năm 2008 về Quy chế làm việc của Cục Kiểm lâm do Cục trưởng Cục Kiểm lâm ban hành

Số hiệu: 349/QĐ-VP Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Cục Kiểm lâm Người ký: Hà Công Tuấn
Ngày ban hành: 11/04/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 349/QĐ-VP
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Cục Kiểm lâm
Người ký: Hà Công Tuấn
Ngày ban hành: 11/04/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC KIỂM LÂM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 349/QĐ-VP

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC KIỂM LÂM

CỤC TRƯỞNG CỤC KIỂM LÂM

- Căn cứ Quyết định số 22/2008/QĐ-BNN ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm lâm;
- Xét đề nghị của Chánh văn phòng Cục,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cục Kiểm lâm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 836 QĐ/KL-TCTT&XDLL ngày 01 tháng 10 năm 2004 của Cục trưởng Cục Kiểm lâm ban hành Quy chế làm việc của Cục Kiểm lâm.

Điều 3. Chánh văn phòng Cục, Trưởng các phòng, Văn phòng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Giám đốc các Cơ quan Kiểm lâm vùng, Giám đốc các Vườn quốc gia thuộc Cục và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu VP.

CỤC TRƯỞNG




Hà Công Tuấn

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA CỤC KIỂM LÂM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 349/QĐ-VP ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Cục trưởng Cục Kiểm lâm)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, cách thức làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Lãnh đạo Cục, Thủ trưởng, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Kiểm lâm (sau đây gọi chung là Cục).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, công chức dự bị, lao động hợp đồng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Cục.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Mọi hoạt động của Cục phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quy chế của Cục Kiểm lâm.

2. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công.

3. Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi việc chỉ có một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.

4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và các Quy chế đã được ban hành, trừ trường hợp có yêu cầu đột xuất hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên; thường xuyên cải cách thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.

5. Bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Cục trưởng

a) Chỉ đạo, điều hành Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước quản lý bảo vệ rừng theo Quyết định số 22/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm lâm và các văn bản khác liên quan;

b) Phân công cho các Phó Cục trưởng; phân cấp cho Giám đốc cơ quan Kiểm lâm vùng, Giám đốc Vườn quốc gia trực thuộc Cục, Chánh văn phòng Cục giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của Cục;

c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục trong việc thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp và uỷ quyền thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Cục.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng

a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định tại Quyết định 22/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm lâm; Quyết định số 34/QĐ-BNN-TCCB ngày 05/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn uỷ quyền giải quyết công việc cho Cục trưởng Cục Kiểm lâm; những công việc quy định tại khoản 1 Điều này và những công việc được Bộ trưởng giao;

b) Những việc liên quan đến từ hai Phó cục trưởng trở lên nhưng các Phó cục trưởng có ý kiến khác nhau; trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Phó cục trưởng nhưng do thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc. Văn phòng Cục có trách nhiệm báo cáo Phó cục trưởng phụ trách về việc Cục trưởng đã giải quyết;

c) Giải quyết công tác tổ chức và cán bộ; công tác quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của lực lượng Kiểm lâm.

3. Những công việc Cục trưởng tổ chức thảo luận tập thể Lãnh đạo Cục trước khi quyết định:

a) Chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển của lực lượng Kiểm lâm;

b) Kế hoạch triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị, chủ trương, chính sách quan trọng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Chuơng trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, dài hạn của Cục;

d) Các chương trình, dự án trọng điểm của Cục; dự thảo Nghị định, Pháp lệnh, luật do Cục chủ trì soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền;

đ) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư cho Cục;

e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Cục và các đơn vị trực thuộc Cục theo quy định;

f) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Cục;

g) Những vấn đề khác mà Cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp đặc biệt, khônng có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Cục trưởng, Văn phòng Cục lấy ý kiến các Phó cục trưởng, trình Cục trưởng quyết định.

4. Khi Cục trưởng đi công tác vắng sẽ uỷ quyền cho một Phó cục trưởng thay mặt giải quyết công việc. Cục trưởng có thể uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực thuộc giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền Cục trưởng theo quy định của Bộ.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó cục trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Cục trưởng:

a) Các Phó cục trưởng được Cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số đơn vị trực thuộc và được sử dụng quyền hạn của Cục trưởng, nhân danh Cục trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Cục trưởng về những quyết định của mình;

b) Trước khi đi công tác địa phương, Phó cục trưởng trực tiếp hoặc thông qua Văn phòng Cục báo cáo Cục trưởng về nội dung, chương trình công tác để có sự phối hợp trong lãnh đạo Cục (trừ trường hợp Cục trưởng phân công trực tiếp).

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó cục trưởng

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Cục trưởng phân công;

b) Chỉ đạo việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Cục trưởng, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó cục trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó cục trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Cục trưởng hoặc giữa các Phó cục trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Cục trưởng quyết định;

d) Đối với những vấn đề thuộc chủ trương hoặc có tính nguyên tắc, chưa có văn bản quy định, vượt quá thẩm quyền và những vấn đề nhạy cảm khác, Phó cục trưởng phải xin ý kiến của Cục trưởng;

e) Khi Cục trưởng điều chỉnh phân công giữa các Phó cục trưởng, các Phó cục trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan.

3. Phó Cục trưởng được uỷ quyền giải quyết công việc khi Cục trưởng vắng mặt, ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Giải quyết các công việc chung của Cục và ký văn bản theo uỷ quyền của Cục trưởng;

b) Phối hợp hoạt động giữa các Phó cục trưởng;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó cục trưởng khác khi Phó cục trưởng đó vắng mặt theo đề nghị của Chánh văn phòng Cục. Chánh văn phòng Cục chịu trách nhiệm xin ý kiến Phó cục trưởng phụ trách; báo cáo Cục trưởng khi có ý kiến khác nhau của Phó cục trưởng phụ trách và Phó Cục trưởng được uỷ quyền.

Điều 6. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Cục

1. Trực tiếp xử lý công việc trên cơ sở công văn, hồ sơ, tài liệu trình của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan, được chuyển đến theo quy định tại Quy chế tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Cục.

2. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Cục xử lý công việc trực tiếp theo đề nghị của các đơn vị mà không nhất thiết phải có Phiếu trình hoặc ý kiến trình của Văn phòng Cục. Văn phòng Cục có trách nhiệm thông báo và theo dõi kết quả thực hiện.

3. Thực hiện chế độ giao ban tuần của Lãnh đạo Cục, để triển khai công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Cục với các phòng chức năng của Cục.

4. Thành lập các tổ công tác, ban chỉ đạo để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng, liên quan đến nhiều đơn vị trong thời gian dài.

5. Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền. Tổ chức đi công tác, xử lý công việc tại địa phương, cơ sở; tiếp công dân, tiếp khách theo lĩnh vực được giao phụ trách.

6. Các Phó cục trưởng phối hợp thực hiện công tác chỉ đạo điều hành theo lĩnh vực và theo địa bàn, trong quá trình đi công tác, giải quyết công việc tại địa phương. Văn phòng Cục có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến các Phó cục trưởng phụ trách lĩnh vực và địa bàn, để tổng hợp các nội dung lồng ghép.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Cục

1. Chánh văn phòng Cục, Trưởng các phòng chức năng, Giám đốc các Cơ quan Kiểm lâm vùng và Giám đốc các Vườn quốc gia thuộc Cục (sau đây gọi chung là Thủ trưởng đơn vị trực thuộc) chịu trách nhiệm trước pháp luật và Cục trưởng về toàn bộ các công việc của đơn vị mình.

Phó chánh văn phòng, Phó trưởng phòng giúp việc Chánh văn phòng, Trưởng phòng; Phó giám đốc giúp việc Giám đốc. Thủ trưởng đơn vị phân công cho cấp phó phụ trách một số lĩnh vực công tác của đơn vị.        

2. Phạm vi trách nhiệm giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị như sau:

a) Quản lý và phân công công tác cho mọi thành viên trong đơn vị, hướng dẫn, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt kỷ luật lao động; liên đới chịu trách nhiệm về kết quả công tác của các thành viên trong đơn vị mình;

b) Xây dựng chương trình công tác hàng tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm kể cả kế hoạch tài chính (nếu có) của đơn vị mình trình Cục trưởng duyệt và tổ chức thực hiện;

c) Thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị với Cục trưởng và Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực mà đơn vị mình đang thực hiện. Hàng tháng, 6 tháng, năm, các đơn vị có trách nhiệm họp để kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả gửi về Văn phòng Cục vào ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Cục trưởng;

d) Quan hệ, hợp tác chặt chẽ với các đơn vị trực thuộc Cục và các đơn vị, cá nhân có liên quan để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền;

đ) Chịu trách nhiệm về số liệu thống kê báo cáo, chấp hành việc chuyển giao, lưu trữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước và của Cục Kiểm lâm;

e) Soạn thảo, trình duyệt, phát hành các văn bản theo thẩm quyền và trách nhiệm thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức văn bản của đơn vị mình trước Cục trưởng;

g) Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về việc tổ chức thực hiện các biện pháp chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị mình;

h) Quản lý, sử dụng tài sản, các nguồn kinh phí được giao theo đúng quy định của Nhà nước.

Điều 8. Thẩm quyền ký các văn bản

1. Thẩm quyền ký văn bản của Cục trưởng:

a) Văn bản quản lý hành chính của Cục, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Bộ; ký trình Bộ các văn bản quy phạm pháp luật;

b) Phê duyệt các dự án, đề án được phân cấp;

c) Phê duyệt dự toán chi ngân sách thuộc nguồn vốn sự nghiệp cho cơ quan Cục và các đơn vị trực thuộc Cục. Ký duyệt chi từ 15 triệu đồng trở lên;

d) Văn bản uỷ quyền cho chánh văn phòng Cục, Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng trong thời gian xác định;

đ) Quyết định khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, đi công tác, học tập nước ngoài cho chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc Cục.

2. Thẩm quyền ký văn bản của Phó Cục trưởng:

Phó cục trưởng được Cục trưởng giao ký thay (KT) các văn bản:

a) Các văn bản thuộc lĩnh vực được Cục trưởng phân công phụ trách;

b) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, khi Cục trưởng giao.

3. Thẩm quyền ký văn bản của Chánh văn phòng Cục, Đội trưởng Đội Kiêm lâm đặc nhiệm:

a) Chánh văn phòng Cục ký theo uỷ quyền (TUQ) hoặc thừa lệnh của Cục trưởng giấy đi công tác, giấy giới thiệu, thông báo kết luận cuộc họp của Lãnh đạo Cục, lệnh điều xe ôtô công tác của Cục;

b) Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm ký theo uỷ quyền (TUQ) hoặc thừa lệnh của Cục trưởng Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, Quyết định tạm gữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, Quyết định khám nơi cất dấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt vi phạn hành chính về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được sử dụng để vi phạm hành chính khi không có chủ, Giấy báo gọi.

Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức

1. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết nội bộ, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật và quy chế này, phấu đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của Nhà nước và quy chế làm việc của cơ quan. Chấp hành và thực hiện theo chức trách được phân công của Thủ trưởng đơn vị.

2. Cán bộ, công chức cơ quan Cục khi vắng mặt ở cơ quan nửa ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng, nghỉ làm việc từ một ngày trở lên phải có ý kiến đề nghị của Trưởng phòng trình lãnh đạo Cục duyệt, sau đó chuyển cho Văn phòng Cục theo dõi chế độ phép hàng năm. Riêng cán bộ, viên chức thuộc các Cơ quan Kiểm lâm vùng, các Vườn quốc gia thuộc Cục việc nghỉ phép của cán bộ, viên chức do Giám đốc quyết định.

3. Khi làm việc ở cơ quan, hoặc đi công tác tại địa phương cán bộ, công chức phải chấp hành việc mặc lâm phục, đeo cấp hiệu, biển hiệu kiểm lâm, mang giấy chứng nhận Kiểm lâm; sau mỗi chuyến công tác, hội họp phải báo cáo kết quả với người trực tiếp cử đi công tác. Cán bộ, công chức cơ quan Cục Kiểm lâm khi cần thiết làm việc ngoài giờ tại cơ quan phải báo cáo cho Trưởng phòng và Chánh văn phòng Cục.

4. Cá nhân được giao tài sản phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản được giao; nếu làm mất, để hư hỏng tài sản mà không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm bồi thường; khi đi công tác, hội họp nếu cần sử dụng xe ôtô của cơ quan, thì báo cáo Trưởng phòng trình lãnh đạo Cục duyệt chương trình công tác, sau đó chuyển cho Văn phòng Cục bố trí phương tiện.

5. Cán bộ, công chức phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng báo cáo Thủ trưởng đơn vị.

6. Mọi số liệu nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm khi cung cấp ra ngoài cơ quan đều phải được lãnh đạo Cục cho phép.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 10. Quan hệ làm việc với Lãnh đạo Bộ

Cục trưởng báo cáo thường xuyên, kịp thời với Lãnh đạo Bộ tình hình chỉ đạo, kết quả việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện công việc được giao, những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ và của Bộ.

Đối với những công việc đột xuất, cấp bách phải xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng thì Cục trưởng trực tiếp báo cáo hoặc uỷ quyền cho Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực báo cáo; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, Phó cục trưởng báo cáo lại với Cục trưởng.

Điều 11. Quan hệ với Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Kiểm lâm các tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ chuyên ngành của Cục Kiểm lâm được quy định chi tiết tại Thông tư 22/2007/TTLT/BNN-BNV ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm địa phương thực hiện Nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm.

Điều 12. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc Cục Kiểm lâm

1. Các Cơ quan Kiểm lâm vùng, các Vườn quốc gia thuộc Cục, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Cục trưởng Cục Kiểm lâm và thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm với Cục Kiểm lâm.

2. Quy chế làm việc của các Cơ quan Kiểm lâm vùng, các Vườn quốc gia thuộc Cục và quan hệ công tác giữa Cơ quan Kiểm lâm vùng, các Vườn quốc gia thuộc Cục với Kiểm lâm các tỉnh thực hiện theo Quyết định của Bộ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đã được Bộ ban hành.

3. Cục trưởng Cục Kiểm lâm uỷ quyền cho Giám đốc Cơ quan Kiểm lâm vùng, Giám đốc các Vườn quốc gia thuộc Cục một số lĩnh vực (có quy định riêng).

Điều 13. Quan hệ giữa Cục trưởng với các tổ chức Chính trị - xã hội

1. Quan hệ công tác giữa Cục trưởng với tổ chức Đảng cơ sở

a) Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo về chủ trương, kế hoạch, kết quả công tác của Cục trước Đảng bộ cơ quan theo đúng Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam và các hướng dẫn khác của tổ chức Đảng cấp trên; chịu sự lãnh đạo và giám sát của cấp uỷ Đảng trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.

b) Bí thư Đảng uỷ Cục định kỳ thông báo cho Cục trưởng về ý kiến của đảng viên đối với hoạt động của Cục; các dự thảo Nghị quyết của Đảng bộ cơ quan có liên quan đến hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Cục, Bí thư Đảng uỷ bàn bạc thống nhất với Cục trưởng trước khi thông qua.

2. Quan hệ công tác giữa Cục trưởng với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Cục và các tổ chức quần chúng khác

a) Cục trưởng giữ mối quan hệ chặt chẽ và tạo điều kiện để tổ chức Công đoàn và tổ chức quần chúng khác hoạt động hoạt động có hiệu quả; trao đổi với Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ quan trước khi quyết định các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của đoàn viên công đoàn.

b) Chủ tịch công đoàn và các tổ chức quần chúng khác của cơ quan Cục định kỳ hàng quý thông báo với Cục trưởng về ý kiến của Đoàn viên đối với hoạt động của Cục; các dự thảo Nghị quyết của tổ chức Công đoàn, tổ chức quần chúng khác có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Cục, Chủ tịch tổ chức Công đoàn, người đứng đầu tổ chức quần chúng bàn bạc thống nhất với Cục trưởng. Trước khi Đại hội, chủ tịch công đoàn và người đúng đầu tổ chức quần chúng khác trao đổi thống nhất với Cục trưởng về nội dung và nhân sự chuẩn bị cho Đại hội.

c) Cục trưởng phối hợp với Chủ tịch công đoàn cơ quan tổ chức Hội nghị cán bộ công chức hàng năm.

d) Công đoàn và các tổ chức quần chúng khác có trách nhiệm lãnh đạo, động viên đoàn viên của mình đoàn kết, thi đua lao động và hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được giao.

Chương IV

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 14. Các loại chương trình công tác của Cục

1. Chương trình công tác năm:

a) Nội dung bao gồm hai phần: Phần một nêu các định hướng, các nhiệm vụ và giải pháp lớn của Cục trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai là các đề án, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là đề án) trình Bộ trưởng.

b) Các đề án ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ: nội dung chính; cấp trình; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời hạn (tháng) trình.

2. Chương trình công tác quý bao gồm: các nội dung công tác chính và danh mục các đề án trình Bộ trong quý.

Chương trình công tác quý I được xác định trong chương trình công tác năm.

3. Chương trình công tác tháng bao gồm: các nội dung công tác chính và danh mục các đề án trình Bộ trong tháng.

Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định trong chương trình công tác quý.

4. Chương trình công tác tuần của Cục trưởng, các Phó cục trưởng:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Cục trưởng, Văn phòng Cục phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Cục duyệt để đưa lên mạng nội bộ vào chiều thứ 6 hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Cục, Văn phòng Cục phải cập nhật và đưa ngay lên mạng.

Điều 15. Trình tự lập kế hoạch công tác năm như sau:

1. Tuần đầu tháng 5, Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục gửi cho phòng Kế hoạch, Tài chính và Xây dựng lực lượng những vấn đề cần đưa vào kế hoạch công tác năm tiếp của Cục Kiểm lâm;

2. Tuần đầu tháng 6, phòng Kế hoạch, Tài chính và Xây dựng lực lượng dự thảo kế hoạch công tác năm sau của Cục Kiểm lâm và gửi Cục trưởng, các Phó Cục trưởng, các đơn vị để lấy ý kiến. Chậm nhất 7 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo, những người được hỏi ý kiến phải xem xét và gửi ý kiến tham gia tới Trưởng phòng Kế hoạch, Tài chính và Xây dựng lực lượng. Trưởng phòng Kế hoạch, Tài chính và Xây dựng lực lượng hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch và trình ra cuộc họp gần nhất của lãnh đạo Cục vào trung tuần tháng 6 để xem xét quyết định;

3. Trường hợp đột xuất cần thay đổi kế hoạch công tác, Cục trưởng bàn thống nhất trong lãnh đạo Cục để quyết định.

4. Chương trình công tác năm, quý, tháng của Cục được đăng toàn văn trên Website WWW.Kiemlam.org.vn. Các đơn vị có trách nhiệm theo dõi và thực hiện. Phòng kế hoạch, Tài chính và xây dựng lực lượng có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác so với bản gốc, không phát hành bản cứng cho các đơn vị.

Điều 16. Chương trình công tác của các đơn vị

1, Căn cứ chương trình công tác của Cục; các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cả năm, quý, tháng, tuần và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trong trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Phòng Kế hoạch, Tài chính và xây dựng lực lượng biết để điều chỉnh chương trình chung, tìm giải pháp khắc phục, theo quy định tại điều 15.

Chương V

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN

Điều 17. Hoàn chỉnh kế hoạch chuẩn bị các đề án

1. Căn cứ chương trình công tác năm của Cục (phần có đề án), Thủ trưởng các đơn vị chủ trì đề án tổ chức hoàn chỉnh kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, trong đó xác định rõ phạm vi đề án; các công việc cần triển khai; cơ quan phối hợp; cơ quan thẩm định; thời hạn trình đề án và gửi kế hoạch đó về Phòng Kế hoạch, Tài chính và xây dựng lực lượng để tổng hợp trình Bộ.

Thời hạn gửi kế hoạch không quá 5 ngày làm việc đối với các đế án trong chương trình quí I, không quá 15 ngày đối với các đề án còn lại tình từ khi chương trình năm được ban hành.

2. Mọi thay đổi kế hoạch, thời hạn trình các đề án đơn vị chủ trì đề án phải báo cáo, được sự đồng ý của Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng phụ trách lĩnh vực đó và báo cáo về Phòng Kế hoạch, Tài chính và xây dựng lực lượng theo thời hạn quy định tại điều 15.

Điều 18. Chuẩn bị đề án

1. Căn cứ chương trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án phải lập đề cương, kế hoạch công tác và dự trù tài chính (nếu cần thiết). Khi đã được lãnh đạo Cục phê duyệt, đơn vị chủ trì phải phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện đúng thủ tục và thời gian quy định và thông báo kế hoạch đến Phòng Kế hoạch, Tài chính và xây dựng lực lượng để theo dõi, đôn đốc thực hiện.

Đối với các đề án không thuộc kế hoạch của Cục, do đơn vị tự khai thác và ký hợp đồng, đơn vị phải báo cáo Cục, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đối với việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân thủ theo các quy định của Quy chế này còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực.

Điều 19. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án

1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) mời thủ trưởng các đơn vị liên quan thống nhất việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp xây dựng đề án trên đây không thay thế được các thủ tục xin ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng một trong hai hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi giấy mời và tài liệu ít nhất 3 ngày làm việc trước khi họp. Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và ghi ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải đươc ghi vào biên bản có chữ ký của chủ toạ cuộc họp.

Đơn vị được mời phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó. Trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận công văn, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì được hiểu là đồng ý với đề án, và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.

b) Gửi công văn xin ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản, gửi chủ đề án trong thời gian chập nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm tài liệu cần thiết và thoả thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì được hiểu là đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.

Điều 20. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện đề án

1. Hàng tháng, sáu tháng và hàng năm, các chủ dự án rà soát, đánh giá việc thực hiện các đề án trong chương trình công tác và thông báo với Phòng Kế hoạch, Tài chính và xây dựng cơ bản tình hình thực hiện các đề án, vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án trong chương trình công tác.

2. Phòng Kế hoạch, Tài chính và xây dựng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các đơn vị; định kỳ báo cáo Cục trưởng kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Cục.

3. Văn phòng Cục giúp Cục trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật của Cục; định kỳ tháng, quý, năm thông báo kết quả thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

4. Các Phó cục trưởng được phân công phụ trách đề án chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Cục trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.

Điều 21. Thủ tục, trình tự xử lý văn bản

1. Các văn bản trình Bộ, hoặc để Bộ trình Chính phủ ban hành hoặc Lãnh đạo Cục ban hành đều phải tuân theo các quy định tại Quyết định 3149/QĐ-BNN-VP ngày 25/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, tuỳ theo yêu cầu của từng loại văn bản, Cục tổ chức lấy ý kiến tham gia của các Phòng chuyên môn có liên quan. Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức soạn thảo phải chịu trách nhiệm về hình thức, nội dung, tính pháp lý của văn bản mà mình soạn thảo trước Cục trưởng.

2. Văn bản gửi đi phải đúng với quy trình và Văn phòng Cục có trách nhiệm gửi đi.

Công văn đến tập trung ở văn thư để vào sổ và trình Cục trưởng xem xét, xử lý, văn thư vào sổ và chuyển ngay cho các đơn vị giải quyết.

3. Các báo cáo định kỳ của các Chi cục Kiểm lâm, các Cơ quan Kiểm lâm vùng và các Vườn quốc gia thuộc Cục gửi đến, đều chuyển cho Phòng Tin học, dữ liệu. Các Phòng nghiệp vụ khi cần thiết có thể mượn để khai thác tư liệu phục vụ cho công tác. Phòng Tin học, dữ liệu có trách nhiệm cung cấp cho các Phòng nghiệp vụ khi có yêu cầu.

Điều 22. Các công việc thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Cục

1. Các công việc chỉ đạo điều hành thường xuyên của Lãnh đạo Cục thực hiện theo cách thức giải quyết công việc nêu ở Điều 6 Quy chế này.

2. Tổ chức họp, hội nghị:

a) Cuộc họp của Cục là cuộc họp do Cục trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị được Lãnh đạo Cục uỷ quyền chủ trì, gồm: họp giao ban của Cục trưởng với các Phó Cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; họp tham mưu; họp làm việc; họp chuyên môn; họp (hội nghị) tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác; họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề; họp (hội nghị) sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của Cục; họp (hội nghị) tổng kết công tác năm của lĩnh vực chuyên ngành thuộc chức năng quản lý của Cục.

b) Việc quản lý chế độ họp, quy trình tổ chức họp phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của Cục thực hiện theo chế độ họp của Bộ.

Chương VI.

ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 23. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác của Bộ, liên ngành:

a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia các đoàn công tác của Bộ, liên ngành xuống các địa phương (gọi chung là cơ sở) theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến chuyên ngành của Cục phải chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác.

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 03 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến chuyên ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của Trưởng đoàn.

2. Các đoàn công tác khác

a) Cục trưởng đi công tác, phải uỷ quyền cho một Phó Cục trưởng phụ trách đơn vị. Khi Cục trưởng đi công tác từ 03 ngày làm việc trở lên, phải báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản trước khi đi và thông báo cho Văn phòng Cục biết.

b) Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác. Khi cử cán bộ đi công tác Thủ trưởng đơn vị phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên.

c) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc. Sau khi kết thúc đợt công tác, Trưởng đoàn phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến chuyên ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó; đối với Đoàn Thanh tra kiểm tra, xác minh thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Đi công tác nước ngoài

a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến chuyên ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó. Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn công tác phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác bằng văn bản về kết quả làm việc và ý kiến kết luận của Trưởng đoàn.

b) Cục chỉ cử cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của Bộ, trong dự án, chương trình hợp tác.

Điều 25. Tiếp khách, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tiếp khách

Khi khách đến liên hệ công tác với cán bộ, công chức của Cục Kiểm lâm đều phải liên hệ với Văn phòng Cục, Văn phòng Cục có trách nhiệm hướng dẫn khách đến làm việc với lãnh đạo Cục hoặc các Phòng chuyên môn đúng theo quy định.

2. Tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cục trưởng phân công một Phó Cục trưởng phụ trách công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thực hiện theo Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo và quy định hiện hành của pháp luật.

Thời gian tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo vào sáng thứ 4 hàng tuần. Phòng Thanh tra - Pháp chế làm thường trực và tham mưu về công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 26. Nội vụ cơ quan

1. Trong giờ làm việc ở cơ quan cán bộ, công chức phải mặc lâm phục và thực hiện nếp sống văn minh lịch sự, không làm ảnh hưởng đến người khác; thực hiện quy định về sử dụng tiết kiện điện thoại.

2. Hết giờ làm việc phải cất tài liệu vào nơi quy định, tắt đèn và các thiết bị có dùng điện (trừ phòng thu ảnh viễn thám) và khoá phòng trước khi rời khỏi cơ quan.

3. Thủ trưởng các đơn vị phân công làm vệ sinh nơi làm việc, bảo quản, sử dụng có hiệu quả các thiết bị, phương tiện, đồ dùng làm việc của đơn vị mình.

4. Thực hiện đầy đủ quy định về phòng cháy, chữa cháy và chống cháy nổ ở cơ quan.

Chương VII.

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 27. Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Cục

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Cục theo quy định và báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của Cục.

a) Lịch báo cáo định kỳ của các đơn vị trực thuộc về Cục như sau:

- Báo cáo tháng gửi trước ngày 17 hàng tháng để tổng hợp báo cáo các cơ quan cấp trên;

- Báo cáo công tác 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 07 tháng 6;

- Báo cáo công tác năm gửi trước ngày 05 tháng 11.

2. Chánh văn phòng Cục thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Chuẩn bị giao ban tuần của Cục;

b) Xây dựng chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Cục;

c) Đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện và báo cáo kết quả công tác theo kế hoạch, báo cáo kết quả công tác đột xuất do Lãnh đạo Cục giao;

d) Tổng hợp báo cáo 6 tháng, tổng kết công tác năm của Cục.

3. Trưởng phòng Tin học Dữ liệu

a) Chuẩn bị báo cáo giao ban tuần phục vụ Lãnh đạo Cục họp giao ban Bộ;

b) Tổng hợp báo cáo hàng tháng của Cục.

c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Cục trưởng.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Cục Kiểm lâm; các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có quan hệ làm việc với Cục Kiểm lâm có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục căn cứ Quy chế này để sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Quy chế làm việc thuộc lĩnh vực phụ trách cho phù hợp.

4. Văn phòng Cục theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế làm việc của Cục và các đơn vị trực thuộc. Kiểm tra, sơ kết, rút kinh nghiệm và kịp thời sửa đổi, bổ sung những quy định chưa phù hợp cho hoàn chỉnh Quy chế làm việc của Cục.

Điều 29. Khen thưởng và kỷ luật

Việc thực hiện quy chế này là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm hoặc đột xuất theo quy chế khen thưởng của Cục. Cá nhân, đơn vị thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, có vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý theo quy định các quy định hiện hành.

Điều 30. Sửa đổi, bổ sung quy chế

a) Quy chế này thay thế cho Quy chế làm việc của Cục Kiểm lâm ban hành kèm theo Quyết định số 836/QĐ/KL-TCTT&XDLL ngày 01 tháng 10 năm 2004.

b) Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Cục trưởng quyết định sau khi bàn bạc trong tập thể lãnh đạo Cục Kiểm lâm.

c) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phát hiện và đề xuất, báo cáo với Cục để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chế kịp thời./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản