179699

Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo, giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành

179699
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo, giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu: 353/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Nguyễn Văn Lợi
Ngày ban hành: 07/03/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 353/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
Người ký: Nguyễn Văn Lợi
Ngày ban hành: 07/03/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 353/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 07 tháng 3 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020;

Căn cứ Thông Tư liên tịch số 81/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 25/9/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 17/TTr-STP ngày 30/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, giai đoạn 2013 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

KẾ HOẠCH

VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2013- 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 07/3/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước)

Để đẩy mạnh chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2013 - 2020 thuộc các xã nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, nâng cao năng lực nhận thức và chất lượng cuộc sống, đảm bảo cho tất cả người nghèo đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các xã nghèo được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động trong Kế hoạch phải bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 - 2020 theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững, thời kỳ 2011-2020; lựa chọn các hoạt động cần thiết triển khai kịp thời đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện, khả năng của cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý và của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Các hoạt động cụ thể, thiết thực, xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và lộ trình thời gian thực hiện.

- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO

1. Tăng cường truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số

a) Xây dựng nội dung trợ giúp pháp lý cho người nghèo trong các trang, chuyên mục chung về trợ giúp pháp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình...)

Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông như Đài Phát thanh huyện, thị xã và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Phước.

b) Biên soạn và phát hành tờ gấp pháp luật (tiếng việt, tiếng dân tộc thiểu số), băng cát- xét, truyền thông về quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý; giải đáp vướng mắc pháp luật của người nghèo.

Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước căn cứ vào nhu cầu ở địa phương để biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về các chính sách cho người nghèo ở địa phương.

c) Xây dựng và lắp đặt bảng tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với UBND các xã nghèo.

d) Lồng ghép việc truyền thông, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số với các Chương trình, Đề án khác về người nghèo (về y tế, văn hóa, giáo dục, dạy nghề...)

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.

2. Tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số

a) Xây dựng Chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp viên pháp lý, Luật sư và Tư vấn viên pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý), thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý

Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước xây dựng nội dung tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý (ít nhất 01 lần/ năm).

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý ở địa phương.

3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số

a) Khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo lĩnh vực pháp luật.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tiến hành khảo sát để phục vụ việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc ở địa phương.

b) Thực hiện trợ giúp pháp lý (tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác) cho người nghèo, người dân tộc thiểu số tại trụ sở Trung tâm, chi nhánh của Trung tâm khi có yêu cầu.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và chi nhánh của Trung tâm.

c) Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, phường, thị trấn nơi tập trung nhiều người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các cở sở tổ chức có người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tham gia.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức mà có người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tham gia.

d) Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề pháp luật, sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý có nội dung liên quan đến người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; tại các tổ chức khác của người nghèo và người đồng bào dân tộc thiểu số khi có yêu cầu.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước hướng dẫn Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

đ) Thuê người phiên dịch trong trường hợp trợ giúp pháp lý cho người dân tộc không nói, nghe được tiếng việt.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước

4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số

a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý tham mưu cho Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm vi toàn tỉnh.

b) Đánh giá kết quả hàng năm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.

Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý, xây dựng báo cáo gửi Bộ Tư pháp.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).

2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí

Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện.

Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành

IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo cho từng giai đoạn tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;

c) Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số có hiệu quả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý.

- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Kế hoạch này.

3. Ban Dân tộc; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo trên địa bàn tỉnh.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước

- Tham mưu cho Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Lập dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương;

- Chỉ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản