BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3655/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ (NHÓM 5) GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 1037/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ văn bản số 1178/TTg-KTN
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án nâng cao hiệu quả quản
lý khai thác các cảng biển thuộc Nhóm cảng biển số 5 và các bến cảng khu vực
Cái Mép - Thị Vải;
Xét tờ trình 1990/TTr-CHHVN ngày
24 tháng 5 năm 2017, văn bản số 5218/CHHVN-KHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Cục
Hàng hải Việt Nam và hồ sơ cập nhật hoàn thiện Quy hoạch; Biên bản Hội đồng thẩm
định ngày 21 tháng 11 năm 2017 tại cuộc họp thẩm định điều chỉnh Quy hoạch chi
tiết Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
thẩm định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Đông
Nam Bộ (Nhóm 5) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu
sau:
I. Phạm vi quy hoạch
Nhóm 5 bao gồm các cảng biển thuộc
các tỉnh, thành phố khu vực Đông Nam Bộ: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bình Dương và các bến cảng trên sông Soài Rạp thuộc tỉnh Long An.
II. Quan điểm và mục
tiêu phát triển
1. Quan điểm phát triển
- Tận dụng và phát huy điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực để phát triển cảng, khai thác hiệu quả quỹ
đất xây dựng cảng, tăng khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lớn, thúc đẩy tiềm năng trung chuyển quốc tế của cảng biển
Nhóm 5.
- Tận dụng điều kiện tự nhiên thuận lợi
để phát triển phù hợp các bến phao, điểm chuyển tải hàng hóa trên quan điểm không làm ảnh hưởng đến các quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội khác, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ
môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn hàng hải, nhằm giảm chi phí đầu tư, chi
phí vận tải đường biển, góp phần giảm áp lực vận tải và kiểm soát tải trọng
phương tiện giao thông trên đường bộ.
- Cỡ tàu theo quy hoạch (tấn trọng tải) để làm cơ sở đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển,
không làm cơ sở để không cho phép tàu có trọng tải lớn hơn hành hải trên luồng
và vào, rời cảng. Các tàu có trọng tải lớn hơn nhưng có thông số kỹ thuật phù hợp
với khả năng tiếp nhận của cầu cảng, phù hợp chuẩn tắc kỹ thuật của luồng tàu
(bề rộng, chiều sâu, tĩnh không...), đảm bảo điều kiện an toàn đều được cấp
phép vào, rời cảng.
- Đầu tư có chiều sâu để nâng cao
năng lực khai thác, sử dụng hiệu quả hạ tầng cầu cảng, bến cảng hiện có; tăng
cường áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng trong quản
lý, khai thác cảng biển; khuyến khích các bến cảng cũ, có năng suất bốc dỡ thấp
nâng cấp, đổi mới công nghệ, tăng năng suất bốc dỡ, đáp ứng nhu cầu thông qua
hàng hóa vận tải biển của khu vực nói riêng và toàn bộ miền Nam nói chung.
- Phát triển cảng biển Nhóm 5 gắn với
việc kết nối đồng bộ hạ tầng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, tạo động
lực thúc đẩy phát triển các khu kinh tế, đô thị ven biển và các khu công nghiệp
lớn tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng
Tàu, Bình Dương và các tỉnh lân cận.
- Kết hợp phát triển hài hòa các bến
cảng chuyên dùng hàng rời, hàng lỏng, hàng nông sản... để đáp ứng thông qua các
loại hàng hóa của toàn khu vực.
- Tận dụng tối đa mọi nguồn lực trong xã hội, đặc biệt từ khu vực tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài
để phát triển cảng biển và cơ sở hạ tầng công cộng cảng biển theo quy định.
- Phát triển cảng biển cần đảm bảo yếu
tố bền vững, gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái vịnh Gành Rái, khu
sinh thái ngập mặn Cần Giờ và rừng ngập mặn dọc sông Thị Vải;
đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu đến tiềm năng du lịch của các tỉnh, thành phố
trong khu vực; đáp ứng yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Phát triển cảng biển gắn liền với
yêu cầu đảm bảo quốc phòng - an ninh.
2. Mục tiêu, định hướng phát triển
a) Mục tiêu chung
- Bố trí hợp lý các cảng biển trong
Nhóm 5 với mục đích phát huy được hiệu quả tổng hợp; đồng thời tạo sự phát triển
cân đối, đồng bộ giữa các cảng biển và cơ sở hạ tầng liên quan với vùng hấp dẫn
của cảng, kết hợp đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ làm động lực phát
triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Phân bổ, điều tiết hợp lý luồng
hàng hóa nhằm giảm tải lưu lượng giao thông đô thị, giải tỏa ùn tắc tại khu vực
trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.
- Hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp,
khu chế xuất, đồng thời tạo điều kiện cho phát triển đô thị
nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, của khu vực Đông Nam
Bộ giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Hình thành và phát triển cảng cửa
ngõ quốc tế, cảng đầu mối khu vực hiện đại nhằm đáp ứng xu thế phát triển của vận
tải biển Việt Nam và thế giới, thu hút một phần lượng hàng hóa trung chuyển trong khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể
Bảo đảm thông qua lượng hàng hóa,
hành khách các giai đoạn quy hoạch như sau:
- Dự kiến vào năm 2020 khoảng từ
228,2 đến 238,5 triệu tấn/năm, trong đó lượng hàng công
ten nơ khoảng từ 10,58 đến 11,08 triệu TEU/năm; năm khoảng
từ 291,8 đến 317,7 triệu tấn/năm, trong đó lượng hàng công
ten nơ khoảng từ 14,40 đến 15,75 triệu TEU/năm; năm 2030 khoảng
từ 358,5 đến 411,5 triệu tấn/năm, trong đó lượng hàng công ten nơ khoảng từ
18,95 đến 21,48 triệu TEU/năm.
- Dự kiến vào năm 2020 khoảng từ
281,9 đến 343,9 nghìn lượt khách/năm; năm 2025 khoảng từ 294,4 đến 478,4 nghìn
lượt khách/năm; năm 2030 khoảng từ 307,5 đến 705,8 nghìn lượt khách/năm.
- Tiếp nhận được các tàu bách hóa,
tàu hàng rời có trọng tải đến 10.000 tấn và lớn hơn, tàu chở hàng công ten nơ
có trọng tải tương đương từ 10.000 tấn đến 200.000 tấn,
tàu chuyên dùng chở dầu thô đến 300.000 tấn, tàu chở sản phẩm dầu có trọng tải
từ 10.000 tấn đến trên 50.000 tấn, tàu khách có sức chở đến 6.000 hành khách.
III. Nội dung quy
hoạch
1. Quy hoạch chi tiết các cảng
trong nhóm
Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5)
có 04 cảng biển: Cảng thành phố Hồ Chí Minh, cảng Đồng Nai, cảng Vũng Tàu (bao gồm cả Côn Đảo) và cảng Bình Dương.
a) Cảng biển thành phố Hồ Chí
Minh: Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại
I), gồm các khu bến chính: Khu bến trên sông Sài Gòn, khu bến Cát Lái trên sông
Đồng Nai, khu bến trên sông Nhà Bè, khu bến Hiệp Phước trên sông Soài Rạp.
Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm 2020 khoảng từ 112,67 đến 116,94 triệu tấn/năm, trong đó,
riêng hàng công ten nơ khoảng từ 6,56 đến 6,82 triệu TEU/năm; năm 2025 khoảng từ
133,03 đến 141,48 triệu tấn/năm, trong đó riêng lượng hàng
công ten nơ khoảng từ 7,72 đến 8,18 triệu TEU/năm; năm
2030 khoảng từ 145,47 đến 159,98 triệu tấn/năm, trong đó riêng lượng hàng công
ten nơ khoảng từ 8,44 đến 9,07 triệu TEU/năm.
Lượng hành khách thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng từ 26,49 đến 48,67 nghìn lượt khách/năm; năm 2025 khoảng từ
27,67 đến 108,76 nghìn lượt khách/năm; năm 2030 khoảng từ 28,9 đến 243,0 nghìn
lượt khách/năm.
Quy hoạch chi tiết cho các khu bến chức
năng chính như sau:
+ Khu bến cảng trên sông Sài Gòn: Là
khu bến cảng, cầu cảng cho tàu có trọng tải đến 30.000 tấn.
Khu bến này thực hiện di dời, chuyển đổi công năng theo Quyết định số 791/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; chuyển đổi một phần bến cảng
Khánh Hội làm bến cảng khách nội địa và trung tâm dịch vụ hàng hải. Di dời bến
cảng Tân Thuận (thuộc Cảng Sài Gòn) ra Hiệp Phước phù hợp với tiến độ xây dựng
cầu Thủ Thiêm 4. Những bến cảng chưa di dời tiếp tục hoạt
động theo hiện trạng, không cải tạo nâng cấp, mở rộng;
nghiên cứu di dời sau năm 2020 hoặc chấm dứt hoạt động khi hết thời hạn thuê đất.
+ Khu bến cảng Cát Lái (sông Đồng
Nai): Là khu bến cảng, cầu cảng cho tàu có trọng tải đến 30.000 tấn. Hạn chế đầu
tư thêm bến cảng; thực hiện các giải pháp khai thác để giảm áp lực vận tải lên
tuyến đường bộ hiện hữu; chỉ xem xét
đầu tư thêm bến cảng khi hạ tầng kết nối cảng và hạ tầng
giao thông của khu vực cơ bản được đầu tư hoàn chỉnh, đảm bảo năng lực vận tải,
đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
+ Khu bến cảng Nhà Bè (sông Nhà Bè):
Là khu bến cảng cho tàu có trọng tải đến 30.000 tấn. Cải tạo nâng cấp (không mở
rộng) các bến trên sông Nhà Bè. Xây dựng mới bến cảng khách cho tàu 60.000 GT tại
Phú Thuận (hạ lưu cầu Phú Mỹ).
+ Khu bến cảng Hiệp Phước (sông Soài
Rạp): Là khu bến cảng chính của cảng biển thành phố Hồ Chí Minh trong tương
lai, chủ yếu làm hàng tổng hợp, công ten nơ; tiếp nhận tàu
tổng hợp trọng tải đến 50.000 tấn và tàu công ten nơ đến 4.000 TEU; có một số bến
chuyên dùng phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp liền kề.
+ Khu bến cảng Cần Giuộc - Long An
(trên sông Soài Rạp): Là khu bến cảng tổng hợp, chuyên dùng (bao gồm bến phục vụ
Trung tâm Điện lực Long An) tiếp nhận tàu có trọng tải từ 20.000 đến 50.000 tấn
qua cửa Soài Rạp.
b) Cảng biển Đồng Nai: Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I), gồm khu bến cảng
Long Bình Tân (sông Đồng Nai); khu bến cảng Phú Hữu (đoạn sông Đồng Nai và đoạn
sông Lòng Tàu - Nhà Bè), khu bến cảng Ông Kèo (sông Lòng
Tàu và sông Đồng Tranh); khu bến cảng Gò Dầu, khu bến cảng Phước An (sông Thị Vải).
Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm 2020 khoảng từ 17,72 đến 18,79 triệu tấn/năm, trong đó hàng công ten nơ khoảng từ 0,66 đến 0,71 triệu
TEU/năm; năm 2025 khoảng từ 29,20 đến 32,96 triệu tấn/năm, trong đó lượng hàng
công ten nơ khoảng từ 1,30 đến 1,51 triệu TEU/năm; năm 2030 khoảng từ 44,48 đến
51,69 triệu tấn/năm, trong đó lượng hàng công ten nơ khoảng từ 2,27 đến 2,65 triệu TEU/năm.
Quy hoạch chi tiết cho các khu bến cảng
chức năng chính như sau:
+ Khu bến cảng Phước An, Gò Dầu (trên
sông Thị Vải): Là khu bến chính của cảng Đồng Nai, chủ yếu tiếp nhận tàu tổng hợp,
công ten nơ cho tàu có trọng tải đến 60.000 tấn (Phước An) và 30.000 tấn (Gò Dầu);
có một số bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp liền kề.
+ Khu bến cảng Phú Hữu, Nhơn Trạch,
Ông Kèo (trên sông Đồng Nai, Nhà Bè, Lòng Tàu): Bao gồm khu bến cảng chuyên dùng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 10.000 đến 30.000 tấn và khu bến tổng hợp cho tàu có trọng tải đến 30.000 tấn.
+ Khu bến cảng
trên sông Đồng Nai: Bao gồm bến cảng cho tàu tổng hợp, công ten nơ và có bến
chuyên dùng cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn tại khu vực
Long Bình Tân (Đồng Nai).
c) Cảng biển Bình Dương: Là cảng tổng hợp địa phương (Loại II), trên sông Đồng Nai, có 01 bến
cho tàu có trọng tải đến 5.000 tấn, bốc xếp hàng tổng hợp,
công ten nơ.
Lượng hàng thông qua dự kiến đến năm
2020 khoảng từ 1,8 đến 2,0 triệu tấn/năm; không phát triển
thêm trong giai đoạn năm 2025 - 2030.
d) Cảng biển Vũng Tàu: Là cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc
tế (loại IA), đảm nhận vai trò là cảng trung chuyển quốc tế, gồm các khu bến chức năng chính: Khu bến cảng Gò
Dầu, Tắc Cá Trung; khu bến cảng Phú Mỹ, Mỹ Xuân; khu bến cảng Cái Mép, Sao Mai - Bến Đình; khu bến cảng Long Sơn; khu bến cảng sông Dinh và khu bến cảng Côn Đảo.
Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm
2020 khoảng từ 96,06 đến 100,85 triệu tấn/năm, trong đó hàng công ten nơ khoảng
từ 3,14 đến 3,30 triệu TEU/năm; năm 2025 khoảng từ 127,88
đến 141,28 triệu tấn/năm, trong đó
hàng công ten nơ khoảng từ 5,16 đến 5,82 triệu TEU/năm; năm 2030 khoảng từ 166,81 đến 197,93 hiệu tấn/năm, trong đó hàng
công ten nơ khoảng từ 8,02 đến 9,51 triệu TEU/năm.
Lượng hành khách thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng từ 255,39 đến 295,25 nghìn lượt khách/năm;
năm 2025 khoảng từ 266,75 đến 369,65 nghìn lượt khách/năm; năm 2030 khoảng từ
278,60 đến 462,80 nghìn lượt khách/năm.
Quy hoạch chi tiết cho các khu bến cảng
chức năng chính như sau:
+ Khu bến cảng Gò Dầu, Tắc Cá Trung:
Khu bến cho tàu tổng hợp, công ten nơ có bến chuyên dùng
cho hàng rời, hàng lỏng, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải
đến 30.000 tấn.
+ Khu bến cảng Phú Mỹ, Mỹ Xuân (sông
Thị Vải): Chủ yếu làm hàng tổng hợp cho tàu có trọng tải từ 50.000 đến 80.000 tấn,
tàu công ten nơ có sức chở từ 4.000 đến 6.000 TEU, có một số bến chuyên dùng phục
vụ cơ sở công nghiệp, dịch vụ.
+ Khu bến cảng Cái Mép, Sao Mai - Bến
Đình: Là khu bến chính của cảng, chủ yếu làm hàng công ten nơ xuất khẩu, nhập
khẩu trên tuyến biển xa và công ten nơ trung chuyển quốc tế; trong đó, khu vực
Cái Mép tiếp nhận tàu trọng tải 80.000 đến 200.000 tấn (sức chở 6.000 đến trên
18.000 TEU); khu vực Sao Mai - Bến Đình tiếp nhận tàu công ten nơ trọng tải từ
80.000 tấn (sức chở 6.000 TEU) đến trên 100.000 tấn và có bến cảng khách du lịch
quốc tế cho tàu đến 225.000 GT.
+ Khu bến cảng Long Sơn: Chức năng
chính là chuyên dùng của khu liên hợp lọc hóa dầu, có bến
nhập dầu thô cho tàu trọng tải đến 300.000 tấn, bến tàu trọng tải từ 30.000 đến
100.000 tấn nhập nguyên liệu khác và xuất sản phẩm; phần đường bờ phía Đông Nam
dành để xây dựng bến tổng hợp phục vụ cho phát triển lâu dài của khu vực.
+ Khu bến cảng Vũng Tàu - Sông Dinh tiếp nhận tàu tổng hợp trọng tải đến 10.000 tấn (khu
công nghiệp Đông Xuyên).
+ Khu bến cảng Côn Đảo với chức năng
chính là bến tổng hợp và hành khách phục vụ cho Côn Đảo, cỡ
tàu trọng tải từ 2.000 đến 5.000 tấn; bố trí bến dịch vụ hàng hải và dầu khí
cho tàu trọng tải đến 10.000 tấn.
2. Định hướng đối với quy hoạch di
dời giai đoạn kế tiếp
- Các bến cảng trên sông Sài Gòn: Di
dời bến cảng Tân Thuận (thuộc Cảng Sài Gòn) ra khu vực Hiệp Phước phù hợp với
tiến trình xây dựng cầu Thủ Thiêm 4; những bến cảng chưa di dời tiếp tục hoạt động
theo hiện trạng, không cải tạo nâng cấp, mở rộng và nghiên cứu di dời sau năm 2020 hoặc chấm dứt hoạt động khi hết thời hạn.
- Các bến phao trên sông Sài Gòn, Đồng
Nai, Nhà Bè di dời phù hợp với tiến trình đầu tư các công trình vượt sông và
các bến cảng cứng trong khu vực.
(Danh
mục chi tiết về quy mô, chức năng từng cảng trong
Nhóm được nêu cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định
này).
3. Quy hoạch cải tạo, nâng cấp luồng
tàu
- Luồng Sài Gòn - Vũng Tàu: Tiếp
tục nghiên cứu cải tạo một số đoạn cong gấp, duy trì độ sâu và hệ thống báo hiệu
hàng hải luồng Lòng Tàu cho tàu trọng tải 30.000 tấn hành
hải 24/24 giờ trong ngày.
- Luồng Soài Rạp: Thực hiện nạo vét duy tu các đoạn cạn, nghiên cứu áp dụng các biện
pháp chỉnh trị dòng sông (đê, kè...) để đảm bảo độ sâu luồng
-9,5 m (hệ Hải đồ), tiếp nhận tàu trọng tải đến 30.000 tấn đầy tải và 50.000 tấn
giảm tải.
- Luồng sông Đồng Nai: Duy trì hiện trạng khai thác
cho tàu trọng tải 30.000 tấn đến khu bến Cát Lái, tàu trọng tải đến 5.000 tấn đến
hạ lưu cầu Đồng Nai.
- Luồng Cái Mép - Thị Vải: Triển khai công tác phân luồng
chạy tàu khu vực Vịnh Gành Rái nhằm đảm bảo an toàn hành hải trong khu vực;
nghiên cứu đầu tư nạo vét đoạn luồng từ phao số “0” vào đến bến cảng CMIT đạt
cao độ -15,5 m để phục vụ các tàu trọng tải lớn hành hải, thúc đẩy hoạt động
trung chuyển tại khu vực Cái Mép. Từng bước cải tạo nâng cấp tuyến luồng đảm bảo
khả năng tiếp nhận tàu đến 200.000 tấn, tàu công ten nơ sức chở đến 18.000
TEU vào, rời các bến cảng khu vực Cái Mép; tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn, tàu công ten nơ sức chở 8.000 TEU vào, rời khu vực
Phú Mỹ (Thị Vải); đáp ứng cho tàu trọng tải đến 60.000 tấn vào, rời khu vực Phước
An, Mỹ Xuân và tàu trọng tải đến 30.000 tấn vào, rời khu vực
Gò Dầu.
- Luồng Đồng Tranh: Khai thác cho cỡ tàu 3.000 tấn đầy tải và 5.000 tấn giảm tải.
- Luồng sông Dinh: Duy trì điều kiện khai thác ổn định cho tàu trọng
tải đến 10.000 tấn.
4. Quy hoạch hạ tầng phục vụ quản
lý, khai thác cảng biển
a) Phát triển bến sà lan phục vụ
hoạt động của cảng biển
Tận dụng hệ thống sông, kênh rạch tự
nhiên để nghiên cứu phát triển các bến tiếp nhận tàu nhỏ,
sà lan phục vụ kết nối đường thủy nội địa tới các khu vực. Cụ thể:
- Cảng biển thành phố Hồ Chí Minh:
các bến sà lan tại Cát Lái, các bến trên rạch Rộp, Mương Lớn, Sóc Vàm... tại Hiệp
Phước.
- Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu: Các bến sà lan quanh Trung tâm logistics Cái Mép Hạ, trên Vàm Treo Gũi, rạch
Ngã Tư, rạch Bàn Thạch...
- Cảng biển Đồng Nai: Các bến sà lan
trên Tắc Hông, sông Quán Chim....
b) Khu neo đậu, vùng đón trả hoa
tiêu
- Bổ sung các điểm neo đậu tàu tại
khu vực Vịnh Gành Rái để phục vụ mở rộng, phân luồng chạy tàu luồng Cái Mép -
Thị Vải; bổ sung các điểm neo đậu phục vụ tránh trú bão
cho giàn khoan, tàu trọng tải lớn tại khu vực tiếp giáp khu neo đậu ngoài phao
số “0” luồng Sài Gòn - Vũng Tàu; bổ sung trên sông Gò Gia khu neo chờ cho đội
sà lan vào, rời các bến cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải; bổ sung khu neo đậu,
tránh trú bão khu vực sông Đồng Nai đáp ứng nhu cầu neo chờ của tàu thuyền vào,
rời các bến cảng tại khu vực.
- Điều chỉnh khu vực đón trả hoa tiêu
trong Vịnh Gành Rái, dọc hai bên luồng Cái Mép - Thị Vải để
thực hiện phân luồng chạy tàu.
c) Phát triển các cảng cạn và công
trình phụ trợ hoạt động cảng biển
- Phát triển các
cảng cạn kết hợp thực hiện dịch vụ logistics theo Quy hoạch chi tiết phát triển
hệ thống cảng cạn Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Phát triển hệ thống công trình phụ
trợ (kho, bãi, bãi đậu xe...) tại các khu công nghiệp, trung tâm logistics phù
hợp với quy hoạch phát triển giao thông các địa phương trong Nhóm cảng biển số
5.
5. Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến năm 2020
a) Luồng hàng hải: Báo cáo Chính phủ cho phép xác định Dự án đầu tư luồng Cái Mép - Thị Vải
là dự án quan trọng, cấp bách, cần triển khai ngay, đặc biệt là đoạn luồng từ
phao số “0” đến bến cảng CMIT đạt bề rộng B = 350 m, cao độ đáy -15,5 m đảm bảo
khai thác tàu trọng tải từ 80.000 tấn đến 160.000 tấn.
b) Đường bộ:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các tuyến
giao thông từ khu bến cảng Cát Lái ra đường vành đai 2, nút giao thông Mỹ Thủy
và các nút giao thông kết nối với khu bến cảng Cát Lái.
- Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu:
Tập trung triển khai đầu tư xây dựng trước đoạn Biên Hòa - Cái Mép, tăng cường
khả năng kết nối khu cảng Cái Mép - Thị Vải.
- Các tuyến đường liên cảng, các tuyến
kết nối tới các bến cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải.
- Đường vào các
bến cảng khu vực Hiệp Phước: Đầu tư hoàn thiện tuyến trục
Bắc - Nam vào khu Hiệp Phước, các tuyến chính kết nối với khu vực cảng trong
Khu công nghiệp.
c) Đường sắt: Nghiên cứu khả thi kết nối đường sắt tới các bến cảng
khu vực Cái Mép.
d) Đường
thủy nội địa: Báo cáo chủ trương đầu tư Dự án Phát triển
các hành lang đường thủy và logistics khu vực phía Nam bằng nguồn vốn vay ODA.
IV. Các chính sách, cơ chế và giải
pháp thực hiện
1. Về đầu tư phát triển cảng nói chung
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển. Tăng cường xúc tiến đầu tư phát triển cảng
biển. Nguồn vốn ngân sách chỉ đầu tư các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng
tàu, đê chắn sóng dùng chung...) của các cảng biển, bến cảng biển đặc biệt quan
trọng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác cảng biển, bến cảng biển
theo hướng đơn giản hóa và hội nhập quốc tế; tạo điều kiện bố trí cơ sở làm việc
của Cảng vụ hàng hải, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại các bến cảng
mới; tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thực hiện quy hoạch
phát triển cảng biển trong nhóm, đảm bảo sự phối hợp, gắn kết đồng bộ với quy
hoạch phát triển mạng lưới giao thông khu vực, quy hoạch
xây dựng và quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có cảng
biển.
- Khuyến khích xây dựng bến cảng, khu bến cảng phục vụ chung tại các khu kinh tế, công nghiệp để
nâng cao hiệu quả đầu tư bến cảng và hiệu quả sử dụng đường bờ làm cảng. Quỹ đất
dành cho phát triển cảng đảm bảo chiều rộng từ 500 - 700 m dọc các sông lớn có
tiềm năng phát triển cảng (Cái Mép - Thị Vải, Soài Rạp, Lòng Tàu, Nhà Bè, Đồng
Nai...); dành quỹ đất thích hợp cảng để xây dựng trung tâm
phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối dịch vụ logistics; tăng cường kết nối
vận tải thủy nội địa, giảm chi phí logistics.
2. Cơ chế, chính sách và tổ chức
thực hiện quy hoạch di dời cảng
- Các cơ chế, chính sách và tổ chức
thực hiện quy hoạch di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba
Son tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005
và các văn bản chỉ đạo liên quan của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguồn vốn được tạo thành từ chuyển
đổi công năng, chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà xưởng và các công trình khác,
thực hiện theo Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cảng trên sông
Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son và các quy định pháp luật liên quan.
- Các chế độ chính sách khác (kinh
phí thuê đất, thuế, sử dụng vốn tín dụng ưu đãi...) cho các doanh nghiệp di dời
thực hiện theo quy định hiện hành; trường hợp cần thiết, báo cáo Ban chỉ đạo thực
hiện quy hoạch di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son để
giải quyết hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề
vượt thẩm quyền.
3. Chính sách phân luồng hàng hóa
- Phân luồng điều tiết hàng hóa giữa
bến cảng Cát Lái và các bến cảng khác trong khu vực như Cái Mép - Thị Vải, Hiệp
Phước, Long An... theo hướng phân bổ lượng hàng công ten nơ xuất khẩu, nhập khẩu
từ Cái Mép - Thị Vải chia sẻ cho các khu cảng Đồng Nai, Hiệp Phước, Long An
thay vì tập trung mật độ quá lớn tại khu bến cảng Cát Lái
như hiện nay.
- Nghiên cứu thực hiện giải pháp hạn
chế vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ thông qua bến cảng tại khu vực Cát Lái; tăng cường sử dụng phương thức vận tải đường
thủy nội địa kết nối tới các khu bến cảng biển.
- Thiết lập đầy đủ các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động hàng hải,
cảng biển tại khu bến cảng Cái Mép, Hiệp Phước; nâng cao năng lực khu bến cảng Cái Mép - Thị Vải, Hiệp Phước; tăng cường hải quan điện tử, từng
bước tiến tới loại bỏ thủ tục nộp hồ sơ giấy nhằm cải cách
thủ tục hành chính, tạo thuận lợi thông qua hàng hóa.
4. Cơ chế khuyến khích hoạt động
trung chuyển hàng hóa quốc tế
- Đẩy mạnh việc áp dụng cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển hoạt động trung chuyển hàng hóa quốc tế; hình
thành những điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý, khai thác, dịch
vụ tài chính, ngân hàng; các dịch vụ chuyên ngành cần thiết khác để nâng cao
năng lực cạnh tranh, thu hút, thông qua lượng hàng trung chuyển quốc tế của khu
vực.
- Các địa phương trong Nhóm cảng biển
số 5 cần quy hoạch quỹ đất và thúc đẩy đầu tư các cảng cạn, trung tâm logistics
phục vụ hoạt động của các bến cảng; thúc đẩy đầu tư các cơ sở công nghiệp tại
các khu bến cảng có sản lượng hàng hóa còn thấp.
5. Giải pháp đối với các bến phao,
khu chuyển tải
- Các bến phao, điểm chuyển tải hàng
hóa theo quy hoạch: Được quy hoạch, tổ chức quản lý quy hoạch và được khuyến
khích đầu tư, khai thác ổn định, lâu dài, phù hợp quy hoạch chung của cảng như đối
với các cầu cảng, bến cảng. Việc đầu tư xây dựng và khai thác bến phao (kể cả
các bến phao chuyển tải phục vụ các trung tâm nhiệt điện khi chưa có cảng trung
chuyển nếu có) phải được nghiên cứu kỹ, đảm bảo các yếu tố bảo vệ môi trường.
- Các bến phao, điểm chuyển tải tạm
thời: Không được quy hoạch, chỉ được cấp phép hoạt động trong thời gian nhất định,
tối đa không quá 5 năm và chỉ khi các cầu, bến cảng, bến phao, điểm chuyển tải
theo quy hoạch tại khu vực chưa đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa thực tế. Chủ
đầu tư các bến phao phải dừng hoạt động
và thu hồi các bến phao khi hết thời hạn hoạt động.
- Trong giai đoạn trước năm 2020, di
dời các bến phao trên sông Sài Gòn. Từng bước di dời các bến phao trên sông Đồng
Nai, sông Nhà Bè phù hợp với tiến trình đầu tư các bến cứng. Nghiên cứu phát
triển bến phao, khu chuyển tải trên sông Gò Gia, Thiềng Liềng, Soài Rạp, Vịnh
Gành Rái cho cỡ tàu phù hợp, góp phần thông qua hàng hóa khu vực, giảm chi phí
vận tải.
6. Giải pháp đối với bến cảng
xăng dầu
- Quy hoạch các bến xăng dầu tại những
vị trí phù hợp, đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy, ứng phó sự cố tràn dầu.
- Kiểm tra, rà soát, thực hiện các biện
pháp kỹ thuật tăng cường an toàn phòng cháy chữa cháy đối với các bến cảng xăng
dầu trong Nhóm trong trường hợp cần thiết, đảm bảo an toàn phòng cháy chữa
cháy, an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 2. Quản lý
và tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Cục Hàng hải Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành các địa phương và các cơ quan liên quan công bố và quản
lý thực hiện quy hoạch được duyệt.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở, ban, ngành các địa phương và các cơ quan liên
quan tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải trong việc thỏa thuận đầu tư dự án xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cầu cảng, bến cảng.
- Chủ trì thẩm định, báo cáo Bộ Giao
thông vận tải xem xét, quyết định việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy mô, chức
năng, tiến độ thực hiện các cầu, bến cảng.
- Đối với các cảng, bến cảng tiềm năng: Căn cứ nhu cầu thực tế, theo đề
xuất của Nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân các địa phương, Cục Hàng hải Việt Nam tổng
hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
- Thường xuyên phối hợp với chính quyền
địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy
hoạch phát triển cảng biển, đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy hoạch; định
kỳ hàng năm báo cáo Bộ tổng kết tình hình triển khai thực
hiện quy hoạch.
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển cảng biển, kết hợp chặt chẽ với quá trình thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả khai thác cảng biển, bến cảng được ban hành tại Quyết định số
3304/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải; đầu tư bến tổng hợp, công ten nơ tại các khu bến cảng với điều
kiện không ảnh hưởng tiêu cực đến lượng hàng thông qua các bến cảng khác trong khu vực; có điều kiện giao thông kết nối thuận lợi, không gây ách tắc
giao thông đô thị, góp phần giảm chi phí vận tải.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
- Chỉ đạo việc lập các quy hoạch của
địa phương phù hợp quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển được duyệt; tổ chức quản
lý chặt chẽ quỹ đất xây dựng cảng; bố trí quỹ đất theo quy hoạch để phát triển
đồng bộ cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải
đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cảng biển.
- Trước khi cấp vùng đất, vùng nước
khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho dự án đầu tư xây dựng cảng, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải để Bộ tham gia ý kiến về các nội dung liên
quan đến quy hoạch cảng (công năng, quy mô, thời điểm, tiến độ đầu tư) theo quy
định, đồng thời phối hợp chặt chẽ với địa phương trong công tác quản lý thực hiện
quy hoạch.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của địa
phương phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải Việt Nam trong
quá trình lập, thẩm định, trình duyệt quy hoạch chi tiết các khu bến cảng; báo
cáo Bộ Giao thông vận tải việc cập nhật, bổ sung hoặc điều chỉnh quy hoạch chi
tiết cảng biển, bến cảng theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 3327/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng
các Vụ; Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Xây dựng, Tài
chính, Công Thương, Quốc phòng, Công an, TN&MT, NN&PTNT;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố: Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang;
- Các Thứ trưởng;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam; các Cục, Vụ thuộc Bộ GTVT;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐT (05).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
PHỤ LỤC 1
DỰ BÁO LƯỢNG HÀNG HÓA THÔNG QUA CẢNG BIỂN,
BẾN CẢNG NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ (NHÓM 5) QUY HOẠCH CHI TIẾT GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3655/QĐ-BGTVT ngày 27/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT
|
Tên cảng
|
Dự
báo đến năm 2020
|
Dự báo đến năm 2030
|
Hàng lỏng
(Tr. Tấn)
|
Hàng khô, công ten nơ
(Tr. Tấn)
|
Riêng công ten nơ
(Tr. Tấn)
|
Tổng cộng
(Tr. Tấn)
|
Hàng lỏng
(Tr. Tấn)
|
Hàng khô, công ten nơ
(Tr. Tấn)
|
Riêng công ten nơ
(Tr. Tấn)
|
Tổng cộng
(Tr. Tấn)
|
I
|
Cảng
thành phố Hồ Chí Minh
|
8,90÷9,36
|
103,76÷107,58
|
6,56÷6,82
|
112,66÷116,94
|
14,45÷18,54
|
131,02÷141,45
|
8,44÷9,07
|
145,47÷159,98
|
1
|
Khu bến
trên sông Sài Gòn
|
0,10
|
19,89÷20,5
|
1,07÷1,1
|
19,98÷20,6
|
0,10
|
15,08÷15,55
|
0,82÷0,85
|
15,18÷15,65
|
2
|
Khu bến Cát
Lái trên sông Đồng Nai
|
1,30÷1,34
|
50,20÷50,33
|
4,01÷4,02
|
51,50÷51,67
|
1,32÷1,36
|
51,83÷52,80
|
4,02÷4,03
|
53,15÷54,16
|
3
|
Khu bến
trên sông Nhà Bè
|
6,78÷7,01
|
2,09÷2,63
|
0,10
|
8,87÷9,63
|
9,81÷12,77
|
2,11÷2,97
|
0,10
|
11,92÷15,74
|
4
|
Khu bến
trên sông Soài Rạp
|
0,21÷0,37
|
30,65÷32,52
|
1,30÷1,52
|
30,86÷32,89
|
2,38÷3,4
|
60,79÷68,41
|
3,42÷4,01
|
63,17÷71,81
|
5
|
Các bến
phao, khu chuyển tải
|
0,51÷0,54
|
0,94÷1,61
|
0,08
|
1,44÷2,15
|
0,84÷0,9
|
1,2÷1,73
|
0,08
|
2,04÷2,63
|
II
|
Cảng Đồng
Nai
|
4,33÷4,39
|
13,39÷14,39
|
0,66÷0,71
|
17,72÷18,79
|
6,01÷7,50
|
38,47÷44,19
|
2,27÷2,65
|
44,48÷51,69
|
1
|
Khu bến
trên sông Đồng Nai
|
0,27
|
4,13÷4,30
|
0,46÷0,48
|
4,40÷4,57
|
0,85÷1,29
|
8,39÷9,46
|
1,14÷1,33
|
9,25÷10,75
|
2
|
Khu bến
trên sông Nhà Bè
|
2,17÷2,24
|
0,62÷0,80
|
-
|
2,80÷3,04
|
3,13÷3,78
|
2,28÷3,54
|
0,04÷0,05
|
5,41÷7,32
|
3
|
Khu bến
trên sông Lòng Tàu
|
0,48÷0,48
|
3,05÷3,32
|
-
|
3,53÷3,8
|
0,49÷0,50
|
8,39÷10,55
|
0,14÷0,18
|
8,88÷11,05
|
4
|
Khu bến
trên sông Thị Vải
|
1,41
|
5,08÷5,28
|
0,20÷0,23
|
6,49÷6,69
|
1,54÷1,93
|
18,63÷19,63
|
0,95÷1,10
|
20,17÷21,57
|
5
|
Các bến
phao, khu chuyển tải
|
-
|
0,51÷0,69
|
-
|
0,51÷0,69
|
-
|
0,77÷1,00
|
-
|
0,77÷1,00
|
III
|
Cảng
Bình Dương
|
0,03
|
1,70÷1,91
|
0,22÷0,25
|
1,73÷1,94
|
0,03
|
1,70÷1,91
|
0,22÷0,25
|
1,73÷1,94
|
IV
|
Cảng
Vũng Tàu
|
16,20÷16,64
|
79,86÷84,21
|
3,14÷3,30
|
96,06÷100,85
|
21,50÷30,03
|
145,31÷167,89
|
8,02÷9,51
|
166,81÷197,93
|
1
|
Khu bến
trên sông Thị Vải
|
3,04÷2,77
|
77,91÷81,91
|
3,14÷3,30
|
80,96÷84,68
|
6,52÷14,30
|
134,08÷153,53
|
8,02÷9,51
|
140,61÷167,83
|
2
|
Khu bến
trên sông Dinh và Vịnh Gành Rái
|
2,02÷2,26
|
1,65÷1,92
|
-
|
3,67÷4,18
|
3,08÷3,54
|
10,66÷13,64
|
-
|
13,74÷17,18
|
3
|
Khu bến Côn
Đảo
|
0,04÷0,05
|
0,29÷0,37
|
-
|
0,33÷0,43
|
0,07÷0,10
|
0,56÷0,72
|
-
|
0,63÷0,83
|
4
|
Các phao, điểm
chuyển tải, bến dầu khí ngoài khơi
|
11,10÷11,56
|
-
|
-
|
11,10÷11,56
|
11,84÷12,09
|
-
|
-
|
11,84÷12,09
|
|
TỔNG CỘNG
|
29,46÷30,42
|
198,71÷208,10
|
10,58÷11,08
|
228,17÷238,52
|
42,00÷56,10
|
316,49÷355,44
|
18,95÷21,48
|
358,49÷411,54
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CẢNG BIỂN, BẾN CẢNG KHU VỰC ĐÔNG
NAM BỘ (NHÓM 5) ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3655/QĐ-BGTVT ngày 27/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
A. CẢNG BIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TT
|
Tên cảng
|
Hiện trạng
|
Phân loại cảng
|
Quy hoạch
|
Ghi chú
|
Đến
năm 2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều
dài cầu cảng
|
Cỡ tàu cập (DWT)
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều dài
cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ
tàu cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất
(ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu cập
(DWT)
|
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
|
I
|
KHU BẾN
CẢNG TRÊN SÔNG SÀI GÒN
|
45/5223
|
5.000- 30.000
|
138,73
|
|
20,60
|
30.000
|
22/3623
|
118,42
|
15,65
|
30.000
|
17/2.628
|
95,52
|
15,65
|
30.000
|
17/2.628
|
95,52
|
|
1
|
Bến cảng Sài
Gòn
|
15/2745
|
10.000- 30.000
|
45,82
|
Tổng hợp
|
5,25
|
10.000- 30.000
|
5/995
|
20,51
|
1,50
|
10.000- 30.000
|
1/222
|
4,85
|
1,50
|
10.000- 30.000
|
1/222
|
4,85
|
|
-
|
Bến cảng Nhà Rồng +
Khánh Hội
|
10/1750
|
10.000- 30.000
|
25,31
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyển đổi
công năng
|
-
|
Bến cảng Tân
Thuận
|
4/773
|
10.000- 30.000
|
15,66
|
Tổng hợp
|
3,75
|
10.000- 30.000
|
4/773
|
15,66
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyển đổi
công năng
|
-
|
Bến cảng
Tân Thuận 2
|
1/222
|
10.000- 30.000
|
4,85
|
Tổng hợp
|
1,50
|
10.000- 30.000
|
1/222
|
4,85
|
1,50
|
10.000- 30.000
|
1/222
|
4,85
|
1,50
|
10.000- 30.000
|
1/222
|
4,85
|
|
2
|
Bến cảng Tân
Thuận Đông
|
1/149
|
15.000
|
2,95
|
Tổng hợp
|
0,40
|
15.000
|
1/149
|
2,95
|
0,40
|
15.000
|
1/149
|
2,95
|
0,40
|
15.000
|
1/149
|
2,95
|
Chưa thực
hiện di dời
|
3
|
Bến cảng Bến
Nghé
|
4/816
|
45.000
|
32,00
|
Tổng hợp
|
4,70
|
30.000 (45.000)
|
4/816
|
32,00
|
4,70
|
30.000 (45.000)
|
4/816
|
32,00
|
4,70
|
30.000 (45.000)
|
4/816
|
32,00
|
|
4
|
Bến cảng
Công ty Liên doanh phát triển Tiếp vận số 1 (VICT)
|
4/678
|
25.000
|
28,26
|
Container
|
6,05
|
15.000- 25.000
|
4/678
|
28,26
|
6,05
|
15.000- 25.000
|
4/678
|
28,26
|
6,05
|
15.000- 25.000
|
4/678
|
28,26
|
|
5
|
Bến cảng
ELF GAS Sài Gòn
|
1/50
|
3.000
|
2,00
|
Chuyên dụng Gas
|
0,10
|
3.000
|
1/50
|
2,00
|
0,10
|
3.000
|
1/50
|
2,00
|
0,10
|
3.000
|
1/50
|
2,00
|
|
6
|
Bến cảng Biển Đông
|
2/140
|
5000
|
3,10
|
Tổng hợp
|
0,35
|
5.000
|
2/140
|
3,10
|
0,35
|
5.000
|
2/140
|
3,10
|
0,35
|
5.000
|
2/140
|
3,10
|
|
7
|
Bến cảng Nhà
máy Tàu biển Sài Gòn
|
1/123
|
10.000
|
11,36
|
Chuyên dụng đóng & sửa chữa
tàu
|
0,25
|
10.000
|
2/273
|
11,36
|
0,25
|
10.000
|
2/273
|
11,36
|
0,25
|
10.000
|
2/273
|
11,36
|
|
8
|
Bến cảng
Rau Quả
|
1/222
|
20.000
|
7,24
|
Tổng hợp
|
1,20
|
20.000
|
1/222
|
7,24
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyển đổi
công năng
|
9
|
Bến cảng Bông
Sen
|
2/300
|
30.000
|
6,00
|
Tổng hợp
|
2,30
|
30.000
|
2/300
|
11,00
|
2,30
|
30.000
|
2/300
|
11,00
|
2,30
|
30.000
|
2/300
|
11,00
|
|
10
|
Bến phao,
chuyển tải,
|
14/-
|
15.000- 30.000
|
-
|
|
Di dời các bến phao trước năm 2020.
|
|
II
|
KHU BẾN
CẢNG TRÊN SÔNG ĐỒNG NAI
|
37/4044
|
30.000
|
195,99
|
|
54,84
|
30.000
|
34/5024
|
250,56
|
54,84
|
30.000
|
34/5024
|
250,56
|
54,84
|
30.000
|
39/5524
|
283,56
|
|
1
|
Bến cảng công ten
nơ Quốc tế SP- ITC
|
2/420
|
30.000
|
15,00
|
Tổng hợp
|
6,14
|
30.000
|
4/900
|
36,57
|
6,14
|
30.000
|
4/900
|
36,57
|
6,14
|
30.000
|
4/900
|
36,57
|
Tên cũ là Bến
cảng Tổng hợp Quốc tế ITC Phú Hữu
|
2
|
Bến cảng
Trạm nghiền Xi măng Phía Nam (Công ty Xi măng Hà Tiên
I)
|
3/305
|
20.000
|
23,23
|
Chuyên dụng xi măng
|
3,50
|
20.000
|
3/305
|
23,23
|
3,50
|
20.000
|
3/305
|
23,23
|
3,50
|
20.000
|
3/305
|
23,23
|
|
3
|
Bến cảng Bến
Nghé Phú Hữu
|
2/320
|
30.000
|
24,00
|
Tổng hợp
|
4,40
|
30.000
|
2/320
|
24,00
|
4,40
|
30.000
|
2/320
|
24,00
|
4,40
|
30.000
|
2/320
|
24,00
|
Phát triển
GĐ 2 khi điều kiện phù hợp
|
4
|
Bến cảng
Hải quân Lữ đoàn 125
|
4/430
|
5.000
|
9,00
|
Tổng hợp
|
0,10
|
5.000
|
4/430
|
9,00
|
0,10
|
5.000
|
4/430
|
9,00
|
0,10
|
5.000
|
4/430
|
9,00
|
|
5
|
Bến cảng Tân
Cảng Cát Lái
|
10/1608
|
45.000
|
76,05
|
Container
|
36,30
|
30.000 (45.000)
|
10/1608
|
76,05
|
36,30
|
30.000 (45.000)
|
10/1608
|
76,05
|
36,30
|
30.000 (45.000)
|
10/1608
|
76,05
|
Không tăng
thêm công suất
|
6
|
Bến cảng Sài
Gòn Shipyard
|
3/256
|
5.000
|
9,71
|
Chuyên dụng đóng & s/c tàu
|
0,50
|
5.000
|
3/256
|
9,71
|
0,50
|
5.000
|
3/256
|
9,71
|
0,50
|
5.000
|
3/256
|
9,71
|
|
7
|
Bến cảng
Sài Gòn Petro
|
2/500
|
25.000- 32.000
|
26,00
|
Chuyên dụng Xăng dầu
|
1,70
|
25.000- 32.000
|
2/500
|
26,00
|
1,70
|
25.000- 32.000
|
2/500
|
26,00
|
1,70
|
25.000- 32.000
|
2/500
|
26,00
|
|
8
|
Bến cảng xi
măng Sao Mai
|
1/205
|
20.000
|
13,00
|
Chuyên dụng Xi
măng
|
2,20
|
20.000
|
1/205
|
13,00
|
2,20
|
20.000
|
1/205
|
13,00
|
2,20
|
20.000
|
1/205
|
13,00
|
|
9
|
Bến cảng KCN
Cát Lái
|
|
|
|
|
-
|
3.000
|
5/500
|
33,00
|
-
|
3.000
|
5/500
|
33,00
|
-
|
3.000
|
10/1000
|
66,00
|
Giai đoạn trước
mắt đầu tư khai thác ICD
|
10
|
Bến phao,
chuyển tải
|
10/-
|
10.000- 40.000
|
-
|
|
10 bến phao hiện hữu, 05 bến phao đã được thảo thuận.
Cỡ tàu trọng tải 10.000-40.000 DWT.
|
|
III
|
KHU BẾN
CẢNG TRÊN SÔNG NHÀ BÈ
|
43/2269
|
30.000
|
162,48
|
|
22,60
|
30.000 DWT 60.000 GT
|
26/3089
|
177,47
|
22,60
|
30.000 DWT 60.000 GT
|
26/3089
|
177,47
|
22,60
|
30.000 DWT 60.000 GT
|
26/3089
|
177,47
|
|
1
|
Bến tàu
khách quốc tế tại Phủ Thuận
|
|
|
|
Bến khách quốc tế
|
-
|
60.0000 GT
|
2/600
|
4,60
|
-
|
60.0000 GT
|
2/600
|
4,60
|
-
|
60.0000 GT
|
2/600
|
4,60
|
|
2
|
Bến cảng Dầu
thực vật Navioil
|
2/250
|
20.000
|
10,32
|
Tổng hợp
|
1,50
|
20.000
|
2/250
|
10,32
|
1,50
|
20.000
|
2/250
|
10,32
|
1,50
|
20.000
|
2/250
|
10,32
|
|
3
|
Bến cảng Nhà
máy đóng tàu Shipmarine
|
1/100
|
20.000
|
6,00
|
Chuyên dụng đóng & s/c tàu
|
0,20
|
20.000
|
1/100
|
6,00
|
0,20
|
20.000
|
1/100
|
6,00
|
0,20
|
20.000
|
1/100
|
6,00
|
|
4
|
Bến cảng
Nhà máy Đóng tàu An Phú
|
1/50
|
5.000
|
5,00
|
Chuyên dụng đóng & s/c tàu
|
0,10
|
5.000
|
1/50
|
5,00
|
0,10
|
5.000
|
1/50
|
5,00
|
0,10
|
5.000
|
1/50
|
5,00
|
|
5
|
Bến cảng
xăng dầu Minh Tấn
|
1/30
|
1.000
|
1,34
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
0,10
|
1.000
|
1/30
|
1,34
|
0,10
|
1.000
|
1/30
|
1,34
|
0,10
|
1.000
|
1/30
|
1,34
|
|
6
|
Bến cảng
Trường Cao đẳng GTVT Đường thủy II
|
1/27
|
300
|
1,97
|
Chuyên dụng
|
-
|
300
|
1/27
|
1,97
|
-
|
300
|
1/27
|
1,97
|
-
|
300
|
1/27
|
1,97
|
Trước đây là
của trường cao đẳng Kỹ thuật nghiệp vụ Hàng Giang II
|
7
|
Bến cảng công
vụ Cảng vụ hàng hải Tp. HCM
|
1/19
|
300
|
-
|
Chuyên dụng
|
-
|
300
|
2/51
|
-
|
-
|
300
|
2/51
|
-
|
-
|
300
|
2/51
|
-
|
|
8
|
Bến cảng
Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè
|
8/740
|
40.000
|
94,00
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
12,00
|
25.000- 40.000
|
8/740
|
94,00
|
12,00
|
25.000- 40.000
|
8/740
|
94,00
|
12,00
|
25.000- 40.000
|
8/740
|
94,00
|
|
9
|
Bến cảng PV
Oil
|
2/296
|
40.000
|
16,00
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
4,50
|
5.000- 40.000
|
2/296
|
16,00
|
4,50
|
5.000- 40.000
|
2/296
|
16,00
|
4,50
|
5.000- 40.000
|
2/296
|
16,00
|
Trước đây
là bến cảng Petechim
|
10
|
Bến cảng
Thanh Lễ
|
1/80
|
5.000
|
7,90
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
0,90
|
5.000
|
1/80
|
7,90
|
0,90
|
5.000
|
1/80
|
7,90
|
0,90
|
5.000
|
1/80
|
7,90
|
|
11
|
Bến cảng
VK 102
|
1/265
|
40.000
|
5,00
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
0,90
|
40.000
|
1/265
|
5,00
|
0,90
|
40.000
|
1/265
|
5,00
|
0,90
|
40.000
|
1/265
|
5,00
|
|
12
|
Bến cảng
Xăng dầu Công ty Lâm Tài chính
|
1/192
|
15.000
|
2,45
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
0,90
|
15.000
|
1/192
|
2,45
|
0,90
|
15.000
|
1/192
|
2,45
|
0,90
|
15.000
|
1/192
|
2,45
|
|
13
|
Bến cảng xăng
dầu Hàng Không
|
|
|
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
1,50
|
15.000
|
1/188
|
10,39
|
1,50
|
15.000
|
1/188
|
10,39
|
1,50
|
15.000
|
1/188
|
10,39
|
|
14
|
Bến cảng NMĐT
X51
|
2/220
|
10.000
|
12,50
|
Chuyên dụng đóng & s/c tàu
|
-
|
10.000
|
2/220
|
12,50
|
-
|
10.000
|
2/220
|
12,50
|
-
|
10.000
|
2/220
|
12,50
|
|
15
|
Bến phao,
chuyển tải
|
21/-
|
10.000- 40.000
|
-
|
|
21 bến phao hiện hữu, cỡ tàu trọng tải
10.000-40.000DWT.
|
Di dời theo tiến
trình đầu tư cảng cứng
|
IV
|
KHU BẾN
CẢNG TRÊN SÔNG SOÀI RẠP
|
34/3.143
|
30.000
|
194,21
|
|
38,76
|
30.000- 50.000
|
23/4700
|
261,02
|
59,21
|
30.000- 50.000
|
30/6540
|
343,70
|
73,71
|
30.000- 80.000
|
33/7330
|
384,20
|
|
1
|
Bến cảng
tổng hợp Soài Rạp (Bến 1)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
2,15
|
30.000
|
1/360
|
9,18
|
2,15
|
30.000
|
1/360
|
9,18
|
Về quy mô:
Rà soát, điều chỉnh để phù hợp với cầu Bình Khánh.
|
2
|
Bến cảng Trạm
nghiền Xi măng Cotec
|
1/70
|
15.000
|
3,70
|
Chuyên dụng xi măng
|
0,50
|
15.000
|
1/70
|
3,70
|
0,50
|
15.000
|
1/70
|
3,70
|
0,50
|
15.000
|
1/70
|
3,70
|
|
3
|
Bến cảng Trạm
nghiền Xi măng Thăng Long
|
2/320
|
15.000
|
10,26
|
Chuyên dụng xi Măng
|
1,41
|
15.000
|
2/320
|
10,26
|
1,41
|
15.000
|
2/320
|
10,26
|
1,41
|
15.000
|
2/320
|
10,26
|
|
4
|
Bến cảng Trạm
nghiền Xi măng Fico
|
1/200
|
20.000
|
10,26
|
Chuyên dụng xi măng
|
1,50
|
20.000
|
1/200
|
10,26
|
1,50
|
20.000
|
1/200
|
10,26
|
1,50
|
20.000
|
1/200
|
10,26
|
|
5
|
Bến cảng Trạm
nghiền Xi măng Chifon
|
1/179
|
20.000
|
11,33
|
Chuyên dụng Xi măng
|
1,20
|
20.000
|
1/179
|
11,33
|
1,20
|
20.000
|
1/179
|
11,33
|
1,20
|
20.000
|
1/179
|
11,33
|
|
6
|
Bến cảng
Tân cảng Hiệp Phước
|
4/673
|
50.000
|
15,40
|
Tổng hợp
|
3,20
|
50.000
|
4/673
|
15,40
|
3,20
|
50.000
|
4/673
|
15,40
|
3,20
|
50.000
|
4/673
|
15,40
|
|
7
|
Bến cảng
Nhà máy điện Hiệp Phước
|
1/300
|
40.000
|
45,50
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
0,53
|
40.000
|
1/300
|
45,50
|
0,53
|
40.000
|
1/300
|
45,50
|
0,53
|
40.000
|
1/300
|
45,50
|
|
8
|
Bến cảng Xi
măng Nghi Sơn
|
2/320
|
20.000
|
7,90
|
Chuyên dụng xi măng
|
0,89
|
20.000
|
1/204
|
7,90
|
0,89
|
20.000
|
1/204
|
7,90
|
0,89
|
20.000
|
1/204
|
7,90
|
|
9
|
Bến cảng
công ten nơ Trung tâm Sài Gòn (SPCT)
|
2/500
|
50.000
|
40,00
|
Công ten nơ
|
8,80
|
50.000
|
2/500
|
40,00
|
16,50
|
50.000
|
4/950
|
40,00
|
16,50
|
50.000
|
4/950
|
40,00
|
|
10
|
Bến cảng
Calofic
|
1/159
|
20.000
|
|
Chuyên dụng
|
0,20
|
20.000
|
1/159
|
|
0,20
|
20.000
|
1/159
|
|
0,20
|
20.000
|
1/159
|
|
|
11
|
Bến cảng
Vĩnh Tường
|
1/52
|
10.000
|
3,00
|
Chuyên dụng
|
0,80
|
10.000
|
1/52
|
3,00
|
0,80
|
10.000
|
1/52
|
3,00
|
0,80
|
10.000
|
1/52
|
3,00
|
Trước đây
là bến cảng Xí nghiệp Bột giặt Tico
|
12
|
Bến cảng Trạm
nghiền Xi măng Hạ Long
|
1/170
|
15.000
|
10,80
|
Chuyên dụng xi măng
|
1,41
|
15.000
|
1/170
|
10,80
|
1,41
|
15.000
|
1/170
|
10,80
|
1,41
|
15.000
|
1/170
|
10,80
|
|
13
|
Bến cảng Tổng
hợp Soài Rạp (Bến 2)
|
|
|
|
Tổng hợp, chuyên dụng
|
|
|
|
|
1,50
|
30.000- 50.000
|
1/210
|
10,00
|
2,00
|
30.000- 50.000
|
2/500
|
20,50
|
|
14
|
Bến cảng Tổng
hợp Soài Rạp (Bến 3)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
1,60
|
30.000- 50.000
|
1/320
|
23,50
|
1,60
|
30.000- 50.000
|
1/320
|
23,50
|
|
15
|
Bến cảng
Sài Gòn - Hiệp Phước
|
1/200
|
50.000
|
36,06
|
Tổng hợp
|
9,82
|
50.000
|
3/800
|
36,06
|
9,82
|
50.000
|
3/800
|
36,06
|
9,82
|
50.000
|
3/800
|
36,06
|
|
16
|
Khu dịch vụ
hậu cần cảng Sài Gòn Hiệp Phước
|
|
|
|
Tổng hợp
|
-
|
1.000- 3.000
|
1/73
|
16,81
|
-
|
1.000- 3.000
|
1/73
|
16,81
|
-
|
1.000- 3.000
|
1/73
|
16,81
|
|
17
|
Khu cảng Hạ
lưu Hiệp Phước
|
|
|
|
Tổng hợp
|
8,50
|
30.000- 50.000
|
3/1000
|
50,00
|
16,00
|
30.000- 50.000
|
5/1500
|
90,00
|
30,00
|
30.000- 80.000
|
7/2000
|
120,00
|
Có vị trí để
di dời bến Tân Thuận - Cảng Sài Gòn
|
18
|
Bến phao,
chuyển tải
|
16/-
|
25.000- 60.000
|
-
|
|
16 bến phao hiện hữu, 07 bến phao đã được thỏa thuận.
Cỡ tàu trọng tải 25.000-60.000 DWT
|
Di dời theo tiến
trình đầu tư cảng cứng.
|
V
|
KHU BẾN CẢNG
TRÊN SÔNG SOÀI RẠP THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH LONG AN
|
2/415
|
20.000
|
26,00
|
|
8,30
|
20.000- 50.000
|
6/793
|
96,73
|
28,80
|
20.000- 50.000
|
16/3365
|
203,70
|
28,80
|
20.000- 70.000
|
16/3365
|
203,70
|
|
1
|
Bến cảng
TTĐL Long An
|
|
|
|
Chuyên dụng
|
|
|
|
|
8,00
|
50.000
|
5/840
|
|
8,00
|
50.000- 70.000
|
5/840
|
|
Đầu tư theo
tiến độ TTĐL Long An
|
2
|
Bến cảng Quốc
tế Long An
|
1/210
|
|
|
Tổng hợp
|
5,40
|
30.000- 50.000
|
2/420
|
60,73
|
15,90
|
30.000- 50.000
|
7/1670
|
145,70
|
15,90
|
30.000- 70.000
|
7/1670
|
145,70
|
|
3
|
Bến cảng
chuyên dụng
|
|
|
|
Tổng hợp và chuyên dụng
|
|
|
|
|
2,00
|
15.000- 50.000
|
2/482
|
22,00
|
2,00
|
15.000- 50.000
|
2/482
|
22,00
|
Trước đây dự
kiến bến cảng Vinabeny
|
4
|
Bến cảng Xi
măng Luks
|
|
|
|
Chuyên dụng xi măng
|
1,40
|
20.000
|
1/168
|
10,00
|
1,40
|
20.000
|
1/168
|
10,00
|
1,40
|
20.000
|
1/168
|
10,00
|
|
5
|
Bến cảng xi
măng Phúc Sơn (FU-I)
|
1/205
|
20.000
|
26,00
|
Chuyên dụng xi măng
|
1,50
|
20.000
|
1/205
|
26,00
|
1,50
|
20.000
|
1/205
|
26,00
|
1,50
|
20.000
|
1/205
|
26,00
|
|
6
|
Bến cảng tiềm
năng thượng lưu rạch Cát
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bến phao,
chuyển tải
|
|
|
|
|
07 bến phao đã được thỏa thuận. Cỡ tàu trọng tải
30.000 DWT.
|
Di dời theo tiến
trình đầu tư cảng cứng.
|
VI
|
KHU BẾN
TRÊN SÔNG NGÃ BẢY, GÒ GIA
|
6/-
|
60.000- 150.000
|
-
|
|
6 bến phao hiện hữu, 10 bến phao đã được thỏa thuận.
Cỡ tàu trọng tải 60.000-150.000 DWT
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
161/15.094
|
|
717,41
|
|
145,10
|
|
111/17.229
|
904,21
|
181,10
|
|
123/20.646
|
1.070,95
|
195,60
|
|
131/21.936
|
1.144,45
|
|
Ghi chú:
- Các bến phao đầu
tư, xây dựng theo quy hoạch được Bộ GTVT phê duyệt, tiếp nhận cỡ tàu phù hợp; di dời khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
B. CẢNG BIÊN ĐÒNG NAI
TT
|
Tên cảng
|
Hiện trạng
|
Phân loại cảng
|
Quy hoạch
|
GHI CHÚ
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều dài cầu
cảng
|
Cỡ tàu cập (DWT)
|
Diện tích chiếm đất
(ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ
tàu cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều
dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu
cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
I
|
KHU BẾN
CẢNG TRÊN SÔNG ĐỒNG NAI
|
4/374
|
5.000
|
28,60
|
|
8,73
|
5.000- 30.000
|
8/1140
|
72,90
|
16,83
|
5.000- 30.000
|
11/2040
|
126,40
|
32,93
|
5.000- 30.000
|
18/3490
|
224,18
|
|
1
|
Bến cảng Đồng
Nai (Phân cảng Long Bình Tân)
|
3/244
|
3.000- 5.000
|
25,60
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
2,80
|
5.000
|
5/460
|
25,60
|
2,80
|
5.000
|
5/460
|
25,60
|
2,80
|
5.000
|
5/460
|
25,60
|
|
2
|
Bến cảng SCT
Gas Việt Nam
|
1/130
|
3.000
|
3,00
|
Chuyên dụng Gas
|
0,03
|
3.000
|
1/130
|
3,00
|
0,03
|
3.000
|
1/130
|
3,00
|
0,03
|
3.000
|
1/130
|
3,00
|
|
3
|
Bến cảng Tổng
hợp Việt Thuận Thành
|
|
|
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
4,40
|
30.000
|
1/350
|
24,30
|
4,40
|
30.000
|
1/350
|
24,30
|
12,50
|
30.000
|
5/1100
|
69,24
|
|
4
|
Bến cảng tổng
hợp Phú Hữu (Bến 1)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
3,25
|
30.000
|
1/300
|
17,00
|
3,25
|
30.000
|
1/300
|
17,00
|
|
5
|
Bến cảng Tổng
hợp Phú Hữu (Bến 2)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
1,60
|
30.000
|
1/300
|
16,50
|
1,60
|
30.000
|
1/300
|
16,50
|
|
6
|
Bến cảng Tổng
hợp Phú Hữu (Bến 3)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,25
|
30.000
|
1/300
|
18,00
|
|
7
|
Bến cảng Tổng
hợp Phú Hữu (Bến 4)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
3,25
|
30.000
|
1/300
|
20,00
|
6,50
|
30.000
|
2/500
|
40,34
|
|
8
|
Bến cảng
Xăng dầu Phú Hữu (Bến 1)
|
|
|
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
1,50
|
30.000
|
1/200
|
20,00
|
1,50
|
30.000
|
1/200
|
20,00
|
3,00
|
30.000
|
2/400
|
34,50
|
|
II
|
KHU BẾN
CẢNG TRÊN SÔNG NHÀ BÈ
|
3/647
|
25.000
|
29,80
|
|
6,45
|
30.000
|
7/1349
|
109,46
|
8,45
|
30.000
|
9/1899
|
148,46
|
14,35
|
30.000
|
12/2859
|
208,29
|
|
1
|
Bến cảng
Xăng dầu Phú Hữu (Bến 2)
|
|
|
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
1,50
|
30.000
|
2/400
|
29,16
|
1,50
|
30.000
|
2/400
|
29,16
|
1,50
|
30.000
|
2/400
|
29,16
|
|
2
|
Bến cảng Tổng
hợp Phú Hữu (Bến 5)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,20
|
30.000
|
1/350
|
21,00
|
|
3
|
Bến cảng Tổng
hợp Phú Hữu (Bến 6)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
0,10
|
5.000
|
1/222
|
10,00
|
0,10
|
5.000
|
1/222
|
10,00
|
0,10
|
5.000
|
1/222
|
10,00
|
|
4
|
Bến cảng Tổng
hợp Phú Hữu (Bến 7)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
2,00
|
30.000
|
2/550
|
39,00
|
2,00
|
30.000
|
2/550
|
39,00
|
|
5
|
Bến cảng
xăng dầu tổng kho 186
|
1/243
|
35.000
|
7,50
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
2,00
|
35.000
|
1/243
|
30,00
|
2,00
|
35.000
|
1/243
|
30,00
|
2,00
|
35.000
|
1/243
|
30,00
|
|
6
|
Bến cảng
Xăng dầu Phú Hữu (Bến 3)
|
|
|
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,00
|
30.000
|
1/250
|
12,50
|
|
7
|
Bến cảng Tổng
hợp Vĩnh Hưng
|
|
|
|
Tổng hợp và chuyên dụng
|
2,70
|
30.000
|
2/360
|
26,33
|
2,70
|
30.000
|
2/360
|
26,33
|
2,70
|
30.000
|
2/360
|
26,33
|
|
8
|
Bến cảng Gỗ
Mảnh Phú Đông
|
1/134
|
40.000
|
9,30
|
Chuyên dụng gỗ
|
0,30
|
40.000
|
1/134
|
9,30
|
0,30
|
40.000
|
1/134
|
9,30
|
0,30
|
40.000
|
1/134
|
9,30
|
|
9
|
Bến cảng
Xăng dầu Comeco
|
|
|
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
0,95
|
25.000
|
1/80
|
18,00
|
0,95
|
25.000
|
1/80
|
18,00
|
0,95
|
25.000
|
1/80
|
18,00
|
|
10
|
Bến cảng
Xăng dầu Phước Khánh
|
1/270
|
32.000
|
13,00
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
1,60
|
32.000
|
1/270
|
13,00
|
1,60
|
32.000
|
1/270
|
13,00
|
1,60
|
32.000
|
1/270
|
13,00
|
|
III
|
KHU BẾN
CẢNG TRÊN SÔNG LÒNG TÀU
|
6/1.110
|
30.000
|
45,69
|
|
10,30
|
30.000
|
12/2610
|
178,38
|
10,30
|
30.000
|
12/2610
|
178,38
|
23,00
|
30.000
|
19/4099
|
360,01
|
|
1
|
Bến cảng
Nhà máy Đóng tàu 76
|
|
|
|
Chuyên dụng Đóng và s/c tầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghiên cứu thời điểm đầu tư thích hợp
|
2
|
Bến cảng Tổng
hợp Phú Hữu 1
|
|
|
|
Tổng hợp
|
1,00
|
30.000
|
1/250
|
17,50
|
1,00
|
30.000
|
1/250
|
17,50
|
6,40
|
30.000
|
3/650
|
35,00
|
|
3
|
Bến cảng Tổng
hợp Phước Khánh (Bến 1)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
1,00
|
30.000
|
1/250
|
22,30
|
1,00
|
30.000
|
1/250
|
22,30
|
1,00
|
30.000
|
1/250
|
22,30
|
|
4
|
Bến cảng Tổng
hợp Phước Khánh (Bến 2)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,30
|
30.000
|
1/200
|
15,00
|
|
5
|
Bến cảng Tổng
hợp Phước Khánh (Bến 3)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,00
|
30.000
|
1/250
|
10,00
|
|
6
|
Trung tâm Dịch
vụ Tư vấn Hàng hải
|
|
|
|
Dịch vụ hàng hải
|
|
|
|
25,35
|
|
|
|
25,35
|
|
|
|
25,35
|
|
7
|
Bến cảng
Công ty Cấu kiện Bê tông
|
|
|
|
Chuyên dụng
|
0,50
|
15.000
|
1/270
|
9,56
|
0,50
|
15.000
|
1/270
|
9,56
|
0,50
|
15.000
|
1/270
|
9,56
|
|
8
|
Bến cảng Xi
măng Công Thanh
|
2/432
|
500- 20.000
|
17,73
|
Chuyên dụng xi măng
|
1,00
|
500-30.000
|
2/432
|
17,73
|
1,00
|
500-30.000
|
2/432
|
17,73
|
1,00
|
500-30.000
|
2/432
|
17,73
|
|
9
|
Bến cảng Xi
măng Lafarge
|
1/201
|
30.000
|
6,38
|
Chuyên dụng xi măng
|
0,60
|
30.000
|
1/201
|
6,38
|
0,60
|
30.000
|
1/201
|
6,38
|
0,60
|
30.000
|
1/201
|
6,38
|
|
10
|
Bến cảng Nhà
máy Đóng tàu Công nghệ cao
|
|
|
|
Chuyên dụng đóng & s/c tầu
|
|
|
|
20,30
|
|
|
|
20,30
|
|
|
|
20,30
|
|
11
|
Bến cảng Tổng
hợp Ông Kèo
|
|
|
|
Tổng hợp và chuyên dụng
|
5,50
|
30.000- 50.000
|
1/280
|
* 17,56
|
5,50
|
30.000- 50.000
|
1/280
|
17,56
|
5,50
|
30.000- 50.000
|
1/280
|
17,56
|
Có bến sà lan phía trong bờ
|
12
|
Bến cảng
chuyên dụng Bảo Tín
|
|
|
|
Chuyên dụng
|
-
|
30.000
|
1/212
|
8,43
|
-
|
30.000
|
1/212
|
8,43
|
-
|
30.000
|
1/212
|
8,43
|
|
13
|
Bến cảng
LPG của DNTN Hồng Mộc
|
1/145
|
5.000
|
5,61
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
0,20
|
5.000
|
1/145
|
5,61
|
0,20
|
5.000
|
1/145
|
5,61
|
0,20
|
5.000
|
1/145
|
5,61
|
|
14
|
Bến cảng Dầu
nhờn Trâm Anh
|
|
|
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
0,20
|
30.000
|
1/238
|
11,69
|
0,20
|
30.000
|
1/238
|
11,69
|
0,20
|
30.000
|
1/238
|
11,69
|
|
15
|
Bến cảng
Vopak
|
1/185
|
15.000
|
8,71
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
0,15
|
15.000
|
1/185
|
8,71
|
0,15
|
15.000
|
1/185
|
8,71
|
0,15
|
15.000
|
1/185
|
8,71
|
Của công ty TNHH Hóa dầu AP Việt Nam
|
16
|
Bến cảng
Phúc Khánh
|
1/147
|
20.000
|
7,26
|
Chuyên dụng Gỗ dăm
|
0,15
|
20.000
|
1/147
|
7,26
|
0,15
|
20.000
|
1/147
|
7,26
|
0,15
|
20.000
|
1/147
|
7,26
|
Tên cũ là bến cảng Gỗ mảnh Viko Wochimex;
Sanrimjohap Vina
|
17
|
Bến cảng
chuyên dụng
|
|
|
|
Chuyên dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,00
|
30.000
|
3/639
|
139,13
|
Trước đây Sunsteel dự kiến đầu tư
|
18
|
Bến cảng
chuyên dụng tiềm năng
|
|
|
|
Chuyên dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiềm năng
|
IV
|
KHU BẾN
CẢNG TRÊN SÔNG THỊ VẢI
|
11/1801
|
15.000
|
188,30
|
|
11,48
|
30.000- 60.000
|
13/2.171
|
225,10
|
19,63
|
30.000- 60.000
|
16/2.934
|
267,60
|
32,73
|
30.000- 60.000
|
19/3.784
|
330,10
|
|
1
|
Bến cảng Tổng
hợp Phước Thái
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư sau năm 2030
|
2
|
Bến cảng Tổng
hợp Gò Dầu
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư sau năm 2030
|
3
|
Bến cảng
Phước Thái (Vedan)
|
2/340
|
10.000- 12.000
|
120,00
|
Chuyên dụng
|
1,13
|
10.000- 12.000
|
2/340
|
120,00
|
1,13
|
10.000- 12.000
|
2/340
|
120,00
|
1,13
|
10.000- 12.000
|
2/340
|
120,00
|
|
4
|
Bến cảng Đồng
Nai (Phân cảng Gò Dầu A)
|
2/250
|
2.000- 10.000
|
16,00
|
Tổng hợp
|
1,00
|
2.000- 10.000
|
2/250
|
16,00
|
1,00
|
2.000- 10.000
|
2/250
|
16,00
|
1,00
|
2.000- 10.000
|
2/250
|
16,00
|
|
5
|
Bến cảng Gò
Dầu A2 (Công ty CP cảng Long Thành)
|
1/104
|
5.000
|
1,00
|
Tổng hợp
|
1,00
|
5.000
|
1/104
|
1,00
|
1,00
|
5.000
|
1/104
|
1,00
|
1,00
|
5.000
|
1/104
|
1,00
|
|
6
|
Bến cảng
Super Phosphate Long Thành
|
1/150
|
5.000
|
11,30
|
Chuyên dụng phân bón, hóa chất
|
0,30
|
5.000
|
1/150
|
11,30
|
0,30
|
5.000
|
1/150
|
11,30
|
0,30
|
5.000
|
1/150
|
11,30
|
|
7
|
Bến cảng
Gas PVC Phước Thái
|
1/150
|
6.500
|
1,80
|
Chuyên dụng Gas
|
0,20
|
6.500
|
1/150
|
1,80
|
0,20
|
6.500
|
1/150
|
1,80
|
0,20
|
6.500
|
1/150
|
1,80
|
|
8
|
Bến cảng Đồng
Nai (Phân cảng Gù Dầu B)
|
4/807
|
6.500- 30.000
|
38,20
|
Tổng hợp
|
4,00
|
30.000
|
5/842
|
50,00
|
5,10
|
30.000
|
6/990
|
50,00
|
5,10
|
30.000
|
6/990
|
50,00
|
|
9
|
Bến cảng tổng
hợp Phước An
|
|
|
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
3,85
|
60.000
|
1/335
|
25,00
|
10,90
|
60.000
|
3/950
|
67,50
|
24,00
|
60.000
|
6/1.800
|
130,00
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
24/3.932
|
|
292,39
|
|
36,96
|
|
40/7.270
|
585,84
|
55,21
|
|
48/9.483
|
720,84
|
103,01
|
|
68/14.232
|
1.122,58
|
|
C. CẢNG BIỂN BÌNH DƯƠNG
TT
|
Tên cảng
|
Hiện trạng
|
Phân loại cảng
|
Quy hoạch
|
GHI CHÚ
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều dài cầu
cảng
|
Cỡ tàu cập (DWT)
|
Diện tích chiếm đất
(ha)
|
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều
dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu cập
(DWT)
|
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
1
|
Bến cảng Bình
Dương
|
1/110
|
5.000
|
7,30
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
2,00
|
5.000
|
1/125
|
7,30
|
2,00
|
5.000
|
1/125
|
7,30
|
2,00
|
5.000
|
1/125
|
7,30
|
|
D. CẢNG BIỂN VŨNG TÀU
TT
|
Tên cảng
|
Hiện trạng
|
Phân loại cảng
|
Quy hoạch
|
GHI CHÚ
|
Đầu năm 2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều dài cầu
cảng
|
Cỡ tàu cập (DWT)
|
Diện tích chiếm đất
(ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu
cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều
dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
Dự kiến công suất (tr. Tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu
cập (DWT)
|
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
|
I
|
KHU BẾN
CẢNG TRÊN SÔNG CÁI MÉP - THỊ VẢI
|
39/9.361
|
15.000- 80.000 (194.000)
|
515,33
|
|
138,42
|
30.000- 80.000 (200.000)
|
550/13499
|
940,89
|
172,72
|
30.000- 80.000 (200.000)
|
59/14929
|
1.053,07
|
215,87
|
30.000- 80.000 (200.000)
|
71/18181
|
1.325,76
|
|
1
|
Bến cảng Trạm
nghiền xi măng Cẩm Phả
|
2/279
|
15.000
|
9,17
|
Chuyên dụng xi măng
|
1,87
|
15.000
|
2/279
|
9,17
|
1,87
|
15.000
|
2/279
|
9,17
|
1,87
|
15.000
|
2/279
|
9,17
|
|
2
|
Bến cảng Mỹ
Xuân A
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,50
|
15.000
|
3/600
|
32,50
|
|
3
|
Bến cảng Trạm
nghiền Xi măng Mỹ Xuân
|
|
|
|
Chuyên dụng
|
|
|
|
|
1,50
|
30.000
|
2/330
|
16,35
|
1,50
|
30.000
|
2/330
|
16,35
|
|
4
|
Bến cảng
chuyên dụng
|
|
|
|
Chuyên dụng
|
1,50
|
30.000
|
1/200
|
17,00
|
3,50
|
30.000
|
2/400
|
33,83
|
3,50
|
30.000
|
2/400
|
33,83
|
Trước đây
là bến cảng Sài Gòn - Thép Việt
|
5
|
Bến cảng Tổng
hợp tiềm năng Mỹ Xuân
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,20
|
30.000
|
2/395
|
39,69
|
Trước đây
là bến cảng Tổng hợp Hồng Quang
|
6
|
Bến cảng Quốc
tế Sao Biển
|
|
|
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
0,50
|
30.000
|
1/300
|
68,02
|
2,70
|
30.000
|
1/300
|
68,02
|
2,70
|
30.000
|
1/300
|
68,02
|
|
7
|
Bến cảng tiềm
năng tại Mỹ Xuân
|
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trước đây
là bến cảng Nhà máy đóng tàu Vinalines
|
8
|
Bến cảng Tổng
hợp công ten nơ Mỹ Xuân
|
|
|
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
|
|
|
|
|
50.000
|
1/300
|
25,00
|
3,25
|
50.000
|
2/700
|
50,30
|
|
9
|
Bến cảng Tổng
hợp Quốc tế Mỹ Xuân
|
|
|
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
2,60
|
60.000
|
2/463
|
62,00
|
2,60
|
60.000
|
2/463
|
62,00
|
16,10
|
60.000
|
4/1100
|
172,00
|
|
10
|
Bến cảng dầu
Nhà máy điện Phú Mỹ
|
2/365
|
10.000
|
8,59
|
Chuyên dụng xăng dầu
|
4,00
|
10.000
|
2/365
|
8,59
|
4,00
|
10.000
|
2/365
|
8,59
|
4,00
|
10.000
|
2/365
|
8,59
|
|
11
|
Bến cảng
Nhà máy nghiền Xi măng Thị Vải (Holcim)
|
1/316
|
50.000
|
18,00
|
Chuyên dụng xi măng
|
1,50
|
50.000
|
1/316
|
18,00
|
1,50
|
50.000
|
1/316
|
18,00
|
1,50
|
50.000
|
1/316
|
18,00
|
Có bến sà
lan
|
12
|
Bến cảng Quốc
tế Sài Gòn - Việt Nam (SITV)
|
3/728
|
80.000
|
33,73
|
Công ten nơ
|
12,10
|
80.000 (100.000)
|
3/728
|
33,73
|
12,10
|
80.000 (100.000)
|
3/728
|
33,73
|
12,10
|
80.000
|
3/728
|
33,73
|
|
13
|
Bến cảng Quốc
tế Thị Vải (Ld Tổng công ty Thép VN & Nhật Bản)
|
|
|
|
Tổng hợp
|
1,00
|
80.000
|
1/300
|
15,00
|
1,00
|
80.000
|
1/300
|
15,00
|
6,90
|
80.000
|
2/620
|
41,00
|
Đầu tư trước
bến bốc dỡ thép, bến tổng hợp đầu tư sau 2020
|
14
|
Bến cảng
Phú Mỹ - Bà Rịa Serece
|
3/555
|
80.000
|
23,03
|
Tổng hợp
|
7,00
|
80.000 (87.000)
|
3/700
|
23,03
|
7,00
|
80.000 (87.000)
|
3/700
|
23,03
|
7,00
|
80.000 (87.000)
|
3/700
|
23,03
|
- Có bến
tàu nhỏ cập mặt trong.
- Có bến sà
lan
|
15
|
Bến cảng
PTSC Phú Mỹ
|
2/384
|
80.000
|
27,46
|
Tổng hợp
|
3,00
|
80.000
|
2/384
|
27,46
|
3,00
|
80.000
|
2/384
|
27,46
|
3,00
|
80.000
|
2/384
|
27,46
|
|
16
|
Bến cảng
Nhà máy Thép Phú Mỹ
|
2/276
|
50.000
|
22,00
|
Chuyên dụng thép
|
1,30
|
50.000
|
2/420
|
22,00
|
1,30
|
50.000
|
2/420
|
22,00
|
1,30
|
50.000
|
2/420
|
22,00
|
|
17
|
Bến cảng Quốc
tế Cái Mép - Thị Vải (Phân cảng Tổng hợp Quốc tế Thị Vải)
|
2/600
|
75.000
|
|
Tổng hợp
|
3,00
|
75.000
|
2/600
|
27,00
|
3,00
|
75.000
|
2/600
|
27,00
|
3,00
|
75.000
|
2/600
|
27,00
|
|
18
|
Bến cảng Quốc
tế SP-PSA
|
2/600
|
117.000
|
28,20
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
8,80
|
80.000 (120.000)
|
2/600
|
28,20
|
16,50
|
80.000 (120.000)
|
2/600
|
28,20
|
16,50
|
80.000 (120.000)
|
4/1200
|
56,40
|
|
19
|
Bến cảng
Posco
|
1/333
|
60.000
|
15,09
|
Chuyên dụng Thép
|
2,86
|
60.000
|
1/333
|
15,09
|
2,86
|
60.000
|
1/333
|
15,09
|
2,86
|
60.000
|
1/333
|
15,09
|
|
20
|
Bến cảng
Posco SS Vina
|
1/267
|
60.000
|
12,61
|
Chuyên dụng thép
|
1,75
|
60.000
|
1/267
|
12,61
|
1,75
|
60.000
|
1/267
|
12,61
|
1,75
|
60.000
|
1/267
|
12,61
|
|
21
|
Căn cứ dịch
vụ hàng hải
|
|
|
|
Dịch vụ hàng hải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trước đây
là bến cảng Tổng hợp Bàn Thạch
|
22
|
Bến cảng
Nhà máy Đóng tàu Ba Son
|
2/450
|
|
|
Chuyên dụng dụng & s/c tàu
|
1,50
|
70.000- 150.000
|
4/700
|
73,50
|
1,50
|
70.000- 150.000
|
4/700
|
73,50
|
1,50
|
70.000- 150.000
|
4/700
|
73,50
|
|
23
|
Bến cảng
Interflour
|
2/460
|
80.000
|
7,57
|
Chuyên dụng nông sản
|
1,80
|
80.000
|
2/460
|
24,00
|
1,80
|
80.000
|
2/460
|
24,00
|
1,80
|
80.000
|
2/460
|
24,00
|
Có bến tàu
nhỏ cập mặt trong.
- Có bến sà
lan
|
24
|
Bến cảng
công ten nơ Tân Cảng Cái Mép
|
3/890
|
110.000
|
61,18
|
Công ten nơ
|
16,50
|
|