429505

Quyết định 37/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre

429505
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 37/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu: 37/2019/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Cao Văn Trọng
Ngày ban hành: 26/09/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 37/2019/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
Người ký: Cao Văn Trọng
Ngày ban hành: 26/09/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2019/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 26 tháng 9 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 121/TTr-CAT ngày 03 tháng 9 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự ấp, khu phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.

2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2019 và thay thế các văn bản sau:

a) Quyết định số 696/QĐ-UB ngày 29 tháng 9 năm 1990 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Ban Chỉ đạo Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự và quỹ bảo trợ an ninh ở cơ sở.

b) Quyết định số 697/QĐ-UB ngày 29 tháng 9 năm 1990 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành bản quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, lề lối làm việc của Ban Chỉ đạo và Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

c) Quyết định số 293/QĐ-UB ngày 10 tháng 5 năm 1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cao Văn Trọng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, hoạt động của Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự (Hội đồng) ấp, khu phố thuộc xã, phường, thị trấn (cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các sở, ngành tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã);

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng.

Điều 2. Phạm vi hoạt động của Hội đồng

Hội đồng được thành lập và hoạt động trong phạm vi địa bàn ấp, khu phố theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhằm phát huy sức mạnh, vai trò của các ban, ngành, đoàn thể ấp, khu phố cùng tham gia trong công tác giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương.

2. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, phân công cá nhân phụ trách từng địa bàn, lĩnh vực và giải quyết công việc khi được Hội đồng giao.

3. Thành viên của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

4. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội đồng.

Chương II

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ

Điều 4. Vị trí, chức năng của Hội đồng

Hội đồng là một tổ chức nòng cốt hoạt động ở các ấp, khu phố do Chủ tịch UBND cấp xã thành lập; có chức năng tham gia xây dựng, phát huy quyền làm chủ, tinh thần đoàn kết của nhân dân; vận động, hướng dẫn tập thể, cá nhân tích cực tham gia phòng, chống tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tham mưu, tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn ấp, khu phố.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng

1. Vận động, tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân nắm vững và tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, biện pháp về công tác đảm bảo an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn ấp, khu phố.

2. Xây dựng tình đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau trong nhân dân; phát huy quyền làm chủ, vai trò, trách nhiệm của nhân dân trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự, xây dựng và nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

3. Thông báo tình hình và hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự; phòng, chống các loại tội phạm, bài trừ tai nạn, tệ nạn xã hội; tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác cách mạng cho nhân dân trên địa bàn ấp, khu phố trước mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động của bọn phản động, phần tử xấu và các thế lực thù địch trong và ngoài nước, không để bị dụ dỗ, lôi kéo tham gia vào các hoạt động biểu tình, khiếu kiện… trái pháp luật và các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước. Phát huy sức mạnh tập thể, hướng dẫn nhân dân tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự hòa giải, tham gia vào các hoạt động các mô hình tổ chức phòng, chống tội phạm ở địa bàn cơ sở.

4. Tham gia cùng chính quyền địa phương nắm chắc di biến động và quản lý, cảm hóa, giáo dục các loại đối tượng; nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và phối hợp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tụ điểm hoạt động tệ nạn xã hội, truy bắt đối tượng phạm tội quả tang, đối tượng có quyết định truy nã trên địa bàn. Báo ngay cho lực lượng Công an khi phát hiện đối tượng truy tìm và các dấu hiệu, biểu hiện hoạt động nghi vấn liên quan đến tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội để áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời.

5. Nắm tình hình dư luận trong nội bộ nhân dân, kịp thời phát hiện, chủ động phối hợp hòa giải, hàn gắn những mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, không để những mâu thuẫn này làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và tình đoàn kết trong nhân dân.

6. Tham gia xây dựng lực lượng Dân phòng, Tổ Hòa giải, Tổ nhân dân tự quản...; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân ở ấp, khu phố tham gia vào Đội Dân phòng, Tổ Hòa giải, Ban Đại diện Tổ nhân dân tự quản...; qua đó, chủ động lựa chọn, tìm nguồn bổ sung cho Đội Dân phòng, Tổ Hòa giải, Ban Đại diện Tổ nhân dân tự quản còn thiếu biên chế hoặc khuyết chức danh trên địa bàn đi vào hoạt động hiệu quả; hướng dẫn nhân dân xây dựng khu dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, thực hiện các tiêu chí văn hóa và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

7. Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ và nhân dân trong ấp, khu phố thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự; các quy định về xây dựng khu dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự; các tiêu chí văn hóa và xây dựng nông thôn mới.

8. Báo cáo, đề xuất UBND cấp xã, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp xã xây dựng và kiện toàn các tổ chức nòng cốt làm công tác giữ gìn an ninh, trật tự; xử lý các hành vi cố ý vi phạm trên lĩnh vực an ninh, trật tự; triệt xóa các điểm, nhóm đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội phát sinh trên địa bàn.

9. Lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc các thành viên trong Hội đồng tổ chức triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự; vận động nhân dân xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng các mô hình “Dân vận khéo” và mô hình phòng, chống tội phạm trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, kiện toàn, nâng chất hoạt động Đội Dân phòng, Tổ Hòa giải, Tổ nhân dân tự quản… hoạt động kém hiệu quả trên địa bàn ấp, khu phố.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng

1. Mỗi ấp, khu phố trong xã, phường, thị trấn thành lập 01 Hội đồng, thành phần gồm:

a) Trưởng ấp, khu phố làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Công an viên phụ trách ấp, khu phố hoặc Cảnh sát khu vực làm Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;

c) Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

d) Ấp, khu phố đội trưởng làm thành viên;

đ) Bí thư Chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ấp, khu phố làm thành viên;

e) Chi hội trưởng Phụ nữ ấp, khu phố làm thành viên;

g) Chi hội trưởng Nông dân ấp, khu phố làm thành viên;

h) Chi hội trưởng Cựu chiến binh ấp, khu phố làm thành viên;

i) Chi hội trưởng Người cao tuổi ấp, khu phố làm thành viên;

k) Đội trưởng Đội Dân phòng ấp, khu phố hoặc Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố làm thành viên;

l) Tổ trưởng Tổ Hòa giải ấp, khu phố làm thành viên (nếu Tổ trưởng đã là thành viên của Hội đồng thì cử đại diện có uy tín khác của Tổ Hòa giải làm thành viên);

m) Tổ trưởng hoặc Tổ phó các Tổ nhân dân tự quản trên địa bàn ấp, khu phố làm thành viên;

n) Mời thêm những người có uy tín trong nhân dân tại địa bàn ấp, khu phố làm thành viên (nếu cần thiết).

2. Nhiệm kỳ của Hội đồng là 05 năm; việc thay đổi nhân sự, thành viên Hội đồng do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định bằng văn bản.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ

Điều 7. Hoạt động của Hội đồng

Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của UBND cấp xã, hướng dẫn tổ chức hoạt động và tập huấn nghiệp vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp xã.

Điều 8. Hoạt động của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng

1. Chủ tịch Hội đồng phụ trách chung, tổ chức triển khai, phân công nhiệm vụ và đôn đốc các Phó Chủ tịch, thành viên thực hiện các nhiệm vụ được quy định.

2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức triển khai thực hiện, phân công nhiệm vụ cho các thành viên và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.

a) Một Phó Chủ tịch phụ trách tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc, nhiệm vụ có liên quan đến công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn ấp, khu phố.

b) Một Phó Chủ tịch phụ trách tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc, nhiệm vụ có liên quan đến công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong ấp, khu phố xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng và nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

3. Việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Hội đồng phải đảm bảo phù hợp với công tác chuyên môn, lĩnh vực phụ trách, năng lực, trình độ của từng thành viên.

4. Mỗi tháng tổ chức họp Hội đồng một lần để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng và đề ra nhiệm vụ tháng tới; hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng về Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp xã (qua Công an cấp xã). Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập họp đột xuất.

Điều 9. Kinh phí hoạt động

UBND cấp xã có trách nhiệm trích một phần kinh phí từ ngân sách; kinh phí chi cho công tác đảm bảo an ninh, trật tự và các nguồn huy động hợp pháp khác để duy trì các hoạt động của Hội đồng.

Điều 10. Chế độ, chính sách

Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng khi thực hiện nhiệm vụ được hưởng thù lao tùy theo khả năng ngân sách của địa phương và sự đóng góp tự nguyện của nhân dân; trường hợp bị thương tật hoặc hy sinh thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện

1. Công an tỉnh

Chỉ đạo, đôn đốc Công an cấp huyện tham mưu UBND cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện, tiến hành sơ kết, tổng kết, nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm kết quả thực hiện.

2. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Hướng dẫn, kiểm tra Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên phối hợp với lực lượng Công an cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện ở cơ sở và phối hợp củng cố, kiện toàn Hội đồng theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, ban, ngành, UBND cấp xã; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp huyện có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.

b) Có trách nhiệm dự trù kinh phí từ ngân sách và kinh phí chi cho công tác đảm bảo an ninh, trật tự để cấp cho UBND cấp xã duy trì các hoạt động của Hội đồng.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Hội đồng chịu sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của UBND cấp xã. UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Hội đồng; hàng năm phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên của Hội đồng, thời gian tập huấn ít nhất 02 ngày; đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ cho nhu cầu làm việc, công tác của Hội đồng.

b) Trưởng Ban, Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp xã có trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn tổ chức hoạt động và tập huấn nghiệp vụ về công tác đảm bảo an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cho Hội đồng.

c) Công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ngành, đoàn thể cùng cấp rà soát, đề xuất Chủ tịch UBND cấp xã thành lập hoặc kiện toàn Hội đồng ở các ấp, khu phố để đảm bảo Hội đồng hoạt động hiệu quả.

Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật

1. Hàng năm, tập thể, cá nhân Hội đồng có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được đề nghị các cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định.

2. Tập thể, cá nhân Hội đồng nếu lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao có hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, đến uy tín tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

Giải thể Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự cấp huyện và Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự cấp xã. Chuyển giao nhiệm vụ của Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự cấp huyện, cấp xã cho Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cùng cấp thực hiện.

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung, đề nghị các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và UBND cấp huyện phản ánh về Công an tỉnh (qua Phòng Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc) để tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản