461901

Quyết định 3898/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Dương đến năm 2030

461901
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 3898/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Dương đến năm 2030

Số hiệu: 3898/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Nguyễn Lộc Hà
Ngày ban hành: 22/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3898/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
Người ký: Nguyễn Lộc Hà
Ngày ban hành: 22/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3898/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 22 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Công văn số 3369/BYT-TCDS ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dn thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 184/TTr-SYT ngày 10/12/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Dương đến năm 2030.

Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện chương trình này.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế, Tổng cục Dân Số-KHHGĐ;
- TTTU, TT HĐND, TT ĐĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Như điều 3, Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- LĐVP, Tùng, TH;
- TT Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lộc Hà

 

CHƯƠNG TRÌNH

ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3898/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Dương đến năm 2030).

I. Sự cần thiết

Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân[1].

Trong dân số mức sinh được xem là một trong những yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp đến quy mô và cơ cấu dân số; các nhà nhân khẩu học đều nhận định, chính sách kiểm soát mức sinh là một phần không thể tách rời trong công tác DS-KHHGĐ của Việt Nam. Từ năm 1961, chính sách dân số của đảng, nhà nước nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng đều thống nhất quan điểm, giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm sức ép của dân số đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, tỉnh Bình Dương đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), kết quả tổng điều tra dân số năm 1999 cho thấy số con trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (TFR) đạt mức sinh thay thế và được duy trì trong thời gian dài, sớm hơn so với mục tiêu Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/01/1993 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách DS-KHHGĐ. Kết quả đạt được đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội: giảm tốc độ tăng dân số, cơ cấu dân số thay đổi tích cực, số lượng và tỷ trọng dân số phụ thuộc giảm dần, cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động tăng mạnh.

Tuy nhiên, trong 5 năm trở lại đây, TFR của tỉnh có xu hướng giảm sâu so với mức sinh thay thế (TFR trung bình giai đoạn 2015-2019 là 1,63 con/1 phụ nữ; năm 2019 TFR = 1,54 con/1 phụ nữ[2]), hiện Bình Dương đang nằm trong nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp. Theo dự báo của Liên Hiệp quốc và kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu TFR giảm xuống khoảng 1,3-1,4 con/1 phụ nữ thì rất khó để nâng mức sinh trở lại, mức sinh giảm quá thấp sẽ gây ra thiếu hụt lao động trong tương lai, giai đoạn cơ cấu dân số vàng ngắn lại, già hóa dân số diễn ra nhanh, gia tăng khoảng cách về thu nhập, mức sng giữa các vùng, các nhóm dân cư... gây bất lợi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW; Quyết định số 588/QĐ-TTG ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030” với mục tiêu phấn đấu tăng mức sinh ở những địa phương đang có mức sinh thấp. Tỉnh Bình Dương xây dựng chương trình điều chỉnh mức sinh trên địa bàn đến năm 2030 nhằm đảm bảo mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 2 con, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, hướng tới ổn định quy mô dân số, cơ cấu dân số góp phần bảo đảm an sinh, phát triển kinh tế - xã hội.

II. Căn cứ pháp lý

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Nghị quyết 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện;

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

- Chương trình hành động số 78-CTr/TU ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;

- Kế hoạch số 4470/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 78-CTr/TU ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

- Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;

III. Đối tượng, phạm vi

1. Đối tượng

- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.

2. Phạm vi

a. Phạm vi: thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

b. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.

- Giai đoạn 2020 - 2025: Triển khai các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh; mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con.

- Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh.

IV. Thực trạng mức sinh trên địa bàn tỉnh

1. Kết quả thực hiện

a) Quy mô dân số và tốc độ gia tăng quy mô dân số của tỉnh

Tốc độ gia tăng dân số của tỉnh Bình Dương mặc dù vẫn nằm trong nhóm cao nhất cả nước nhưng đang có xu hướng giảm dn, cụ thể tỷ lệ tăng dân số bình quân của tỉnh giảm từ 7,3%/năm3 ở giai đoạn 1999-2009 xuống còn 4,93%/năm4 giai đoạn 2009-2019. Trong đó: tỷ lệ tăng dân số của tỉnh Bình Dương chủ yếu từ nguồn dân nhập cư từ các tỉnh khác, kết quả các cuộc tổng điều tra cho thấy giai đoạn 1999-2009 tỷ lệ dân nhập cư của tỉnh là 36,5%5(499.781 người) và giai đoạn 2009-2019 là 23,9%6 (khoảng 489.000 người); tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh trong giai đoạn này được giữ ở mức tương đối ổn định (năm 2000: 1,39%7; năm 2019: 1,42%8).

Việc duy trì ổn định tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên, góp phần hạn chế tốc độ gia tăng dân số. Đây là thành công mà Chương trình DS-KHHGĐ đạt được, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời gian qua. Kết quả công tác dân số cũng đã làm tăng GDP bình quân đầu người, góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo của tỉnh.

b) Cơ cấu dân số và nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình

Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, tỷ trọng dân số từ 15- 64 tuổi tăng từ 66,4% năm 1999 lên 77,1% năm 2019, đây là cơ hội tận dụng cơ cấu dân số vàng phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, cùng với việc chuyển dịch cơ cấu dân số, chỉ số già hóa dân số ngày càng tăng (từ 25,4% năm 1999 lên 27,6% năm 2019).

c) Mức sinh

Tổng tỷ suất sinh (TFR) của tỉnh nằm dưới mức sinh thay thế từ những năm 1999 và ngày càng giảm; có sự chênh lệch về tổng tỷ suất sinh ở khu vực nông thôn và thành thị; đặc biệt là tổng tỷ suất sinh ở khu vực thành thị có xu hướng ngày càng giảm sâu.

Trong 5 năm trở lại đây TFR của tỉnh có xu hướng giảm nhanh, năm 2018 TFR của tỉnh còn 1,539 con/1 phụ nữ (trong đó khu vực thành thị là 1,53 con/1 phụ nữ; khu vực nông thôn là 1,62 con/1 phụ nữ), nằm ở mức thấp nhất trong giai đoạn 2015-2019, kết quả tổng điều tra năm 2019 TFR của tỉnh có hướng tăng lên một ít nhưng không đáng kể (1,54 con/1 phụ nữ10).

Tổng tỷ suất sinh (TFR) tỉnh Bình Dương trung bình các giai đoạn11

Nội dung

Thành thị

Nông thôn

Chung

TFR trung bình giai đoạn 1999-2009

1,7

1,82

1,77

TFR trung bình giai đoạn 2009-2019

1,57

1,8

1,66

TFR trung bình 5 năm gần nhất (2015-2019)

1,61

1,76

1,63

Xu hướng sinh trên địa bàn tỉnh đang dịch chuyển dần sang xu hướng sinh muộn, kết quả 03 cuộc tổng điều tra trên địa bàn tỉnh cho thấy phụ nữ trong nhóm tuổi 25-29 có mức sinh cao nhất, tuy nhiên mức sinh ở các nhóm tuổi lớn hơn (>35 tuổi) cũng đang có xu hướng tăng dần.

Tỷ suất sinh đặc trưng theo nhóm tuổi ASFR12

Nhóm tuổi

Năm 1999

Năm 2009

Năm 2019

15-19

21

23

23

20-24

110

84

66

25-29

102

111

91

30-34

50

76

77

35-39

27

36

37

40-44

6

10

11

45-49

2

1

4

Tuổi kết hôn trung bình có sự chênh lệch giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, ở khu vực thành thị có xu hướng kết hôn muộn hơn khu vực nông thôn.

2. Tồn tại, hạn chế

Mức sinh của tỉnh đang nằm dưới mức sinh thay thế và có xu hướng ngày càng giảm mạnh, nhất là ở khu vực thành thị; Có sự chênh lệch về mức sinh ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn; Tỷ lệ già hóa dân số ngày càng tăng trong khi chính sách an sinh xã hội chưa đáp ứng nhu cầu.

Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của thanh niên đang có xu hướng tăng, thanh niên ở khu vực thành thị có xu hướng kết hôn muộn hơn khu vực nông thôn, việc kết hôn muộn ảnh hưởng đến xu hướng sinh con và số con của các cặp vợ chồng.

Mức sinh của nhóm tuổi vị thành niên, thanh niên (15-19 tuổi) trên địa bàn tăng từ 6,6% năm 1999 lên 7,44% năm 2019, đặt ra vấn đề về nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và tránh thai của nhóm đối tượng này chưa được đáp ứng và quan tâm đúng mức, tình trạng phá thai và tỷ lệ vô sinh vẫn còn cao và có xu hướng tăng; Mặt khác mức sinh của nhóm >35 tuổi cũng có xu hướng tăng ảnh hưởng đến việc cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

Tốc độ tăng dân số đang có xu hướng chậm lại, tuy nhiên tỷ lệ tăng dân số tỉnh Bình Dương vẫn nằm trong nhóm có tỷ lệ tăng cao nhất nước; dân số tăng chủ yếu từ nguồn dân nhập cư trong độ tuổi lao động và độ tuổi sinh đẻ (trong công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình của tỉnh đây được xác định là nhóm đối tượng khó tiếp cận và quản lý do đặc điểm không ổn định về chỗ ở, cường độ và thời gian làm việc cao trong các khu công nghiệp), cụ thể theo số liệu thống kê năm 2019 dân số trong độ tuổi 15-49 chiếm 67,5%13 tổng dân số; đây chính là nhóm đối tượng trực tiếp chúng ta cần hướng đến trong hoạt động tuyên truyền thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình vì: Thứ nhất, đây là nhóm đối tượng có nhu cầu lớn về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình; Thứ hai, là nhóm đối tượng cần phải thay đổi nhận thức về thực hiện chủ trương sinh đủ hai con nhằm nâng mức sinh của tỉnh về mức sinh thay thế; Thứ ba, đây cũng chính là nhóm có nguy cơ tiềm ẩn tăng sinh khó kiểm soát nếu không thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động đứng xu hướng giữ vững mức sinh thay thế.

3. Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế

Nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về sinh đủ hai con chưa đầy đủ, đặc biệt là hệ lụy của mức sinh giảm xuống thấp nhưng chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức, chưa tạo được sự chủ động, quan tâm đầu tư của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách sinh đủ hai con.

Do tập trung thực hiện mục tiêu giảm sinh nên trong thời gian qua các chính sách và thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của từng vùng, đối tượng. Công tác truyền thông, giáo dục đang chuyển dân từ tập trung nội dung vào vận động giảm sinh sang vận động khuyến sinh với khẩu hiệu “mỗi gia đình nên sinh đủ hai con”; tuy nhiên công tác chuyển đổi chậm so với tình hình thực tế trên địa bàn có mức sinh thấp; chưa khai thác, phát huy được lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại.

Xu hướng kết hôn muộn, không muốn đẻ, đẻ ít, đẻ thưa ngày càng cao; đô thị hóa tăng và phát triển kinh tế dẫn đến áp lực tìm kiếm việc làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt, chi phí nuôi dạy và chăm sóc con cái ngày càng cao; học vấn, điều kiện sống được cải thiện, lối sống theo trào lưu và tâm lý thích hưởng thụ có tác động nhất định đến mức sinh thấp; hạ tầng giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản còn nhiều bất cập tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; thiếu chính sách đủ mạnh để ngưi dân ở vùng mức sinh thấp sinh đủ hai con.

4. Bài học kinh nghiệm

Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.

Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số. Thực tế cho thấy, những nơi cán bộ, đảng viên gương mẫu thì công tác dân số được quan tâm và thực hiện tốt.

Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng vùng, đối tượng theo từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm sinh giai đoạn vừa qua.

Đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên với phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì thường xuyên, liên tục tuyên truyền vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình đã chuyển tải các thông điệp về dân số lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội.

Căn cứ tình tình hình thực tế tại địa phương, cần linh động chuyển đổi chính sách phù hợp, kịp thời.

V. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Phấn đấu từng bước nâng mức sinh lên, duy trì vững chắc mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030, bảo đảm phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Đến năm 2025, phấn đấu tăng tổng tỷ suất sinh lên 1,8 con/phụ nữ ở khu vực thành thị và 2 con/phụ nữ ở khu vực nông thôn.

- Đến năm 2030, phấn đấu tăng tổng tỷ suất sinh lên 2 con/phụ nữ ở khu vực thành thị và 2,1 con/phụ nữ ở khu vực nông thôn.

- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế khi kết quả đạt được sớm hơn mục tiêu (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 đến 2,1 con/phụ nữ).

VI. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền

Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang sinh đủ hai con và duy trì mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.

Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của tỉnh và từng huyện/thị xã/thành phố xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con.

Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; kịp thời có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng thời kỳ. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện để có biện pháp điều chỉnh kịp thời phù hợp với điều kiện thực tế.

Ban hành các quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là những người đứng đầu.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung Chương trình hành động số 78-CTr/TU ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII v công tác Dân số trong tình hình mới nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số. Đặc biệt xác định nội dung trọng tâm công tác tuyên truyền là: chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vận động giảm mức sinh trong giai đoạn trước sang mục tiêu khuyến khích nâng mức sinh nhằm đạt mức sinh thay thế và duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh trong giai đoạn hiện tại.

Xây dựng hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng có mức sinh thấp. Phân nhóm đối tượng kết hợp xây dựng nội dung tuyên truyền phù hợp như: Tập trung tuyên truyền các cặp vợ chồng về lợi ích của việc sinh đủ hai con, các yếu tố bất lợi của việc kết hôn và sinh con quá muộn, sinh ít con đối với phát triển kinh tế-xã hội, đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già; Tuyên truyền nam nữ thanh niên chưa kết hôn về nội dung không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt....

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động và thuyết phục. Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông dưới nhiều hình thức: tận dụng tối đa các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội; sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí trong truyền thông; phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, trưởng ấp, khu phố,... Đặc biệt đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp nhất là hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, y tế thôn bản.

Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.

Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.

3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích

Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của tỉnh. Rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng.

Triển khai thí điểm các mô hình can thiệp thích hp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con:

- Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,...

- Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình,... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.

- Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình ...

- Bổ sung tiêu chí cặp vợ chồng sinh đủ hai con trong tiêu chí được ưu tiên mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập; tiêu chuẩn xét khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị, khu/ấp, xã/phường/thị trấn thực hiện tốt chính sách dân số-kế hoạch hóa gia đình hàng năm. Từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.

4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ liên quan

Phổ cập dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.

Đảm bảo hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách. Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế. Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Thí điểm xây dựng, triển khai mô hình phòng tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục can thiệp tại cộng đồng và mô hình xã hội hóa dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, sàng lọc ung thư đường sinh sản, đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.

Đối với địa bàn trọng điểm vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và đông công nhân lao động nhập cư: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp như các đợt chiến dịch cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.

Phát triển hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế nhằm giảm bớt áp lực về việc làm, chi phí sinh hoạt, chi phí nuôi dạy và chăm sóc con cái...; đồng thời có chính sách đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ và đầu tư vào giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân, nhất là ở các khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm từng bước nâng mức sinh.

5. Các nhiệm vụ khác:

a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng:

Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại nhằm bảo đảm cho đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.

Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.

Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo hướng dẫn của trung ương.

b) Nghiên cứu khoa học và hệ thông tin quản lý:

Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội

Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở địa phương.

c) Hợp tác trong nước và quốc tế: Tổ chức học tập và chia sẻ kinh nghiệm về quy mô dân số và mức sinh, biện pháp điều chỉnh mức sinh.

d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá

Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện Chương trình; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.

Sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của Chương trình để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo.

VII. Kinh phí

Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

VIII. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế

Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai các nội dung của Chương trình này, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch liên quan do các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện.

Phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các Nghị quyết, Quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Chương trình cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt tại các khu công nghiệp, vùng đồng bào dân tộc để khuyến khích mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 2 con và nuôi dạy con tốt.

4. Sở Tài chính: Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển cho các nội dung công tác dân số và phát triển. Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan đưa chỉ tiêu duy trì mức sinh thay thế vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động khu công nghiệp; quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu công nghiệp, khu đô thị để khuyến khích sinh đủ hai con.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông địa phương thực hiện công tác thông tin tuyên truyền thông điệp “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con” và duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.

8. Cục Thống kê tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu về tổng tỷ suất sinh cho các cơ quan có liên quan phục vụ cho việc đề xuất các giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp từng giai đoạn.

9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác: Xây dựng chuyên mục, phóng sự... và tăng thời lượng phát sóng các chương trình tuyên truyền về lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già; tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.

10. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị: tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng Chương trình điều chỉnh mức sinh của địa phương, phân công rõ trách nhiệm của từng ngành trong việc trin khai thực hiện Chương trình; lồng ghép vi các chương trình, đề án, dự án liên quan trên địa bàn.

Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,...để đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cho phù hợp với điều kiện của địa phương.

Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền các Nghị quyết, quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình của địa phương.

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Sở Y tế theo quy định.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Chương trình.

Căn cứ Chương trình này, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế theo quy định./.



[1] Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương.

[2] Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019

9 Niên giám Thống kê năm 2018

10 Niên giám Thống kê năm 2019

11 Kết quả điều tra biến động dân số 01/4 hàng năm và Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019.

12 Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở ngày 01/4/1999, 2009, 2019.

13 Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản