THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 403/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020, CÓ XÉT TRIỂN VỌNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 89/2008/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt
Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Phát triển ngành than trên cơ sở
khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than của
đất nước; đóng góp tích cực vào việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia; ưu
tiên đáp ứng nhu cầu trong nước; bảo đảm việc xuất, nhập khẩu hợp lý theo hướng
giảm dần xuất khẩu và chỉ xuất khẩu các chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu sử dụng thông qua biện pháp quản lý bằng kế hoạch, các biện pháp điều tiết
khác phù hợp với cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước và các cam kết quốc tế của Việt Nam.
2. Đẩy mạnh các hoạt động điều tra cơ bản,
thăm dò, đánh giá tài nguyên và trữ lượng than trong nước để chuẩn bị cơ sở tài
nguyên tin cậy cho sự phát triển bền vững ngành than.
3. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đầu
tư ra nước
ngoài để đáp ứng đủ than cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Sản xuất và tiêu thụ than đảm bảo
bền vững, đáp ứng lâu dài cho nhu cầu sử dụng trong nước; phát triển ngành
than hiệu quả, đồng bộ và phù hợp với sự phát triển chung của các ngành kinh tế;
đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh than. Phát huy tối đa nội lực
(vốn, khả năng thiết kế, chế tạo thiết bị trong nước,...) kết hợp mở
rộng hợp tác quốc tế để nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ tiến bộ trong
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
than; áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý tiên tiến để giảm tỷ lệ
tổn thất trong khai thác than; đầu tư hợp lý cho công tác bảo vệ môi trường, an
toàn lao động, quản trị tài nguyên, quản trị rủi ro trong khai thác than.
5. Thực hiện kinh doanh than theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hài hòa với thị trường than thế
giới.
6. Phát triển ngành than
gắn liền với bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái vùng than; hài hòa với phát
triển du lịch, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến các khu vực bảo tồn văn hóa; đóng
góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; gắn với nhiệm vụ củng
cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trên địa bàn; đảm bảo an toàn trong sản xuất.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng ngành than Việt Nam trở thành ngành
công nghiệp phát triển; có sức cạnh tranh cao; có trình độ công nghệ tiên
tiến so với khu vực ở tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến,
sử dụng than; đáp ứng đủ than cho nhu cầu sử dụng trong nước, đặc biệt là than
cho sản xuất điện.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về thăm dò than
- Bể than Đông Bắc:
+ Đến hết năm 2020, hoàn thành công tác thăm dò
đến mức -300 m và một số khu vực dưới mức -300 m đảm bảo đủ trữ lượng và tài
nguyên tin cậy huy động vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2025. Phấn đấu
đến năm 2020 nâng cấp khoảng 1,0 tỷ tấn tài nguyên từ cấp 333, 334a và 334b lên
cấp trữ lượng và tài nguyên tin cậy (cấp 222 và 332).
+ Phấn đấu đến hết năm 2025 hoàn thành
cơ bản công tác thăm dò đến đáy tầng than đảm bảo đủ trữ lượng và tài nguyên
tin cậy để huy động vào thiết kế khai thác trong giai đoạn 2021 - 2030 và giai
đoạn sau 2030. Phấn đấu đến năm 2030 nâng cấp phần tài nguyên còn lại từ cấp
333, 334a và 334b lên cấp 222 và 332.
- Bể than sông Hồng:
+ Trước năm 2020 hoàn thành công tác
thăm dò than khu Nam Thịnh và một phần mỏ Nam Phú II, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình để phục vụ lập và thực hiện dự án thử nghiệm.
+ Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh
giá tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể than sông Hồng và kết quả thực
hiện các dự án thử nghiệm, tiến hành thăm dò mở rộng làm cơ sở để phát triển
các mỏ than ở quy mô công nghiệp với công nghệ hợp lý.
b) Về khai thác than
Sản lượng than thương phẩm sản xuất
toàn ngành trong các giai đoạn của quy hoạch: Khoảng 41 - 44 triệu tấn vào
năm 2016; 47 - 50 triệu tấn vào năm 2020; 51 - 54 triệu tấn vào
năm 2025 và 55 - 57 triệu tấn
vào năm 2030. Trong đó bể than sông Hồng giai đoạn 2021 - 2030 thực hiện dự án
thử nghiệm, làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển mỏ với quy mô công nghiệp; phấn đấu đạt
sản lượng than thương phẩm (quy đổi) khoảng 0,5 - 1,0 triệu tấn
vào năm 2030.
Sản lượng than thương phẩm toàn
ngành có thể được điều chỉnh để phù hợp nhu cầu thị trường trong từng giai đoạn
(kể cả việc xuất, nhập khẩu than) nhằm mục tiêu đảm bảo hiệu quả chung của nền
kinh tế.
c) Về tổn thất than
Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ tổn
thất than khai thác bằng phương pháp hầm lò xuống khoảng 20% và dưới 20% sau
năm 2020; tỷ lệ tổn thất than khai thác bằng phương pháp lộ thiên xuống khoảng
5% và dưới 5% sau năm 2020.
d) Về sàng tuyển, chế biến than
Trước năm 2020 hoàn thành việc bố trí
các cơ sở sàng tuyển vùng Quảng Ninh để tối ưu hóa công tác vận
tải, sàng tuyển và phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị vùng than, quy hoạch
giao thông vận tải, cảng biển và yêu cầu bảo vệ môi trường. Sau năm 2020 chế
biến than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng linh hoạt nhu cầu thị trường.
đ) Về bảo vệ môi trường
Phấn đấu trước năm 2020 đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn các vùng mỏ.
e) Về thị trường than
Tập trung đáp ứng nhu cầu than của thị
trường trong nước
kết hợp với xuất, nhập khẩu hợp lý.
III. NỘI DUNG QUY
HOẠCH
1. Dự báo nhu cầu than
Dự báo nhu cầu than sử dụng trong nước
theo các giai đoạn như sau:
Đơn vị: Triệu
tấn
TT
|
Nhu cầu
than
|
2016
|
2020
|
2025
|
2030
|
1
|
Nhiệt điện
|
33,2
|
64,1
|
96,5
|
131,1
|
2
|
Phân bón, hóa chất
|
2,4
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
3
|
Xi măng
|
4,7
|
6,2
|
6,7
|
6,9
|
4
|
Luyện kim
|
2,0
|
5,3
|
7,2
|
7,2
|
5
|
Các hộ khác
|
5,2
|
5,8
|
6,1
|
6,4
|
Tổng số
|
47,5
|
86,4
|
121,5
|
156,6
|
2. Phân vùng quy hoạch
a) Vùng thăm dò, khai thác, chế biến
quy mô công nghiệp
- Bể than Đông Bắc: Diện tích chứa than phân bố
chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh, một phần ở các tỉnh Bắc Giang và Hải Dương. Đây là
vùng có tài nguyên và trữ lượng than antraxit lớn nhất nước được huy động chủ
yếu vào quy hoạch trong giai đoạn đến năm 2030.
- Bể than sông Hồng: Diện tích chứa than phân bổ
chủ yếu ở tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên và tỉnh Nam Định. Đây là vùng than có
nhiều tiềm năng, than loại á bitum (sub - bituminous), mức độ thăm dò còn thấp, điều
kiện khai thác khó khăn và phức tạp, nhạy cảm về môi trường, môi sinh.
- Các mỏ than nội địa: Gồm có 6 mỏ
than (Núi Hồng, Khánh Hòa, Làng Cẩm, Na Dương, Khe Bố, Nông Sơn)
hiện đang giao các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam và Tổng công ty Thép Việt Nam quản lý, bảo vệ và khai thác; các mỏ
than trên có trữ lượng và tài nguyên, công suất vừa và nhỏ, khai
thác chủ yếu bằng phương pháp khai thác lộ thiên, tài nguyên
than tập trung chủ yếu ở vùng Quán Triều - Núi Hồng và Lạng Sơn.
b) Vùng thăm dò, khai thác, chế biến
quy mô vừa và nhỏ
- Các mỏ than địa phương: Có trên 100
mỏ và điểm mỏ than có trữ lượng và tài nguyên nhỏ, phân tán, phân bố trên nhiều
tỉnh, thành phố trong cả nước; giá trị công nghiệp và mức độ thăm dò thấp.
- Các mỏ than bùn: Các mỏ than bùn
phân bố khá rộng và đều khắp trong cả nước với trên 216 mỏ và điểm mỏ với tổng
tài nguyên dự báo khá lớn được phân
bố chủ yếu ở đồng bằng Nam Bộ, mức độ thăm dò thấp.
c) Khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khoanh định, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
3. Tổng trữ lượng và tài nguyên than
a) Tổng trữ lượng và tài nguyên than
dự tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 khoảng 48,88 tỷ tấn gồm khoảng 2,26 tỷ
tấn trữ lượng và 46,62 tỷ tấn tài nguyên, trong đó có 0,34 tỷ tấn than bùn.
b) Trữ lượng và tài nguyên than huy
động vào quy hoạch khoảng 3,05 tỷ tấn gồm khoảng 1,22 tỷ tấn trữ lượng
và 1,83 tỷ tấn tài nguyên,
trong đó có
0,06
tỷ tấn than bùn.
Chi tiết như Phụ lục I kèm theo Quyết
định này.
4. Quy hoạch thăm dò
a) Định hướng
Tập trung thăm dò nâng cấp tài nguyên
than hiện có để chuẩn bị đủ tài nguyên tin cậy phục vụ thiết kế khai thác theo
Quy hoạch và đảm bảo công tác thăm dò phải luôn đi trước một bước.
b) Nội dung
- Giai đoạn đến năm 2020
+ Bể than Đông Bắc: Hoàn thành các đề án thăm dò
đến mức -300 m, trong đó có
các khu mỏ mới như Bảo Đài, Đông Triều - Phả Lại, vịnh Cuốc Bê, Đông Quảng Lợi
và một số khu vực dưới mức -300 m để phục vụ triển khai các dự án khai thác
trong giai đoạn đến năm 2025.
+ Bể than sông Hồng: Hoàn thành đề án
thăm dò than khu Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và thực hiện đề án
thăm dò mỏ Nam Phú II, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình để phục vụ triển khai dự
án thử nghiệm.
+ Các mỏ than nội địa: Tiếp tục thực
hiện các đề án thăm dò nâng cấp xác định trữ lượng của 2 mỏ than (Núi Hồng,
Khánh Hòa).
+ Các mỏ than địa phương: Thực hiện
các đề án thăm dò xác định trữ lượng các mỏ và điểm mỏ thuộc các địa
phương quản lý.
+ Các mỏ than bùn: Thực hiện các đề án
thăm dò xác định trữ lượng các vùng chứa than bùn.
+ Thăm dò nâng cấp để đảm bảo đủ trữ
lượng than tin cậy huy động vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2020.
- Giai đoạn 2021 - 2030
+ Bể than Đông Bắc: Hoàn thành các đề án thăm dò đến
đáy tầng than đảm bảo đủ trữ lượng và tài nguyên than huy động vào khai thác trong giai đoạn
đến năm 2030 và sau năm 2030.
+ Bể than sông Hồng: Hoàn thành đề án
thăm dò mỏ Nam Phú II, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình để phục vụ triển khai dự
án thử nghiệm. Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên than
và kết quả thực hiện các dự án thử nghiệm sẽ tổ chức thăm dò mở rộng để đầu tư
phát triển các mỏ than quy mô công nghiệp và/hoặc thực hiện một số dự án khai
thác thử nghiệm tiếp theo (nếu cần thiết).
Danh mục, khối lượng các đề án thăm dò
tài nguyên than như Phụ lục IIa kèm theo Quyết định này.
Tọa độ ranh giới khép góc các đề án
thăm dò tài nguyên than như Phụ lục IIb kèm theo Quyết định này.
5. Quy hoạch khai thác
a) Định hướng
- Quy hoạch các mỏ có quy mô nhỏ thành
mỏ có quy mô lớn; phát triển sản lượng khai thác theo hướng bền vững, hiệu quả.
- Quy hoạch đổ thải theo hướng sử dụng
tối đa bãi thải trong.
- Đầu tư một số dự án thử nghiệm tại
bể than sông Hồng để lựa chọn công nghệ khai thác hợp lý.
b) Nội dung
- Giai đoạn đến năm 2020
+ Bể than Đông Bắc:
. Đầu tư cải tạo mở rộng, nâng công suất 9 dự
án mỏ (Cẩm Phả: 4 dự án, Hòn Gai: 4 dự án, Uông Bí: 1 dự án).
. Đầu tư xây dựng mới 41 dự án mỏ (Cẩm
Phả: 17 dự án, Hòn Gai: 7 dự án, Uông Bí: 17 dự án).
+ Các mỏ than nội địa: Đầu tư cải tạo
mở rộng các dự án mỏ lộ thiên hiện có theo hướng đổi mới thiết bị, công nghệ
tiên tiến, đồng bộ để gia tăng sản lượng khai thác; đầu tư dự án mở rộng nâng
công suất mỏ than Na Dương.
+ Các mỏ than bùn: Đầu tư cải tạo mở
rộng, xây dựng mới phục vụ cho sản xuất phân bón, hóa chất,...
+ Các mỏ than địa phương: Đầu tư cải
tạo mở rộng, xây dựng mới trên cơ sở lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ năng
lực và điều kiện để thực hiện thăm dò, khai thác than phục vụ nhu cầu tại chỗ.
+ Đầu tư duy trì công suất các dự án
mỏ đã xây dựng.
- Giai đoạn 2021 - 2030
+ Bể than Đông Bắc:
. Đầu tư cải tạo mở rộng, nâng công suất
9 dự án (Cẩm Phả: 7 dự án, Uông Bí: 2 dự án).
. Đầu tư xây dựng mới 29 dự án mỏ (Cẩm
Phả: 4 dự án, Hòn Gai: 6 dự án, Uông Bí: 19 dự án).
+ Các mỏ than nội địa: Đầu tư xây dựng
mới dự án khai thác hầm lò để khai thác phần than phía dưới dự án khai thác mỏ
lộ thiên Khánh Hòa; đầu tư dự án mở rộng nâng công suất mỏ Núi Hồng.
+ Các mỏ than bùn: Tiếp tục đầu tư cải
tạo mở rộng, xây dựng mới phục vụ cho sản xuất phân bón, hóa chất,...
+ Bể than sông Hồng: Đầu tư một số dự
án thử nghiệm theo phương pháp khai thác hầm lò và công nghệ khí hóa than ngầm
tại các khu vực đã được thăm dò, làm căn cứ cho việc đầu tư phát triển mỏ với
quy mô công nghiệp và/hoặc triển khai thêm một số dự án thử nghiệm (nếu cần
thiết) để lựa chọn phương pháp, công nghệ khai thác hợp lý.
+ Đầu tư duy trì công suất các dự án
mỏ đã xây dựng.
Danh mục các dự án mỏ than vào sản
xuất như Phụ lục IIIa kèm theo
Quyết định này.
Tọa độ ranh giới khép góc các dự án mỏ
than như Phụ lục IIIb kèm theo Quyết định
này.
6. Quy hoạch sàng tuyển, chế biến than
a) Định hướng
- Phát triển các hệ thống sàng tuyển
đồng bộ, tập trung; từng bước giảm dần các cụm sàng tuyển nhỏ lẻ.
- Chế biến than theo hướng tối đa
chủng loại than cho sản xuất điện; đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng theo nhu cầu sử
dụng trong nước.
b) Nội dung
- Giai đoạn đến năm
2020
Đầu tư xây dựng mới các nhà máy sàng
tuyển than: Vàng Danh 2 công suất khoảng 2,0 triệu tấn/năm; Khe Thần công suất khoảng
2,5 triệu tấn/năm; Hòn Gai công suất khoảng 5,0 triệu tấn/năm (xây dựng mới
modul 1 công suất 2,5 triệu tấn/năm tại Phường Hà Khánh và duy trì nhà máy
tuyển Nam Cầu Trắng đến hết năm 2018; sau năm 2018 di chuyển nhà máy tuyển Nam
Cầu Trắng về vị trí Nhà máy sàng tuyển than Hòn Gai đã xây dựng để lắp
đặt thành modul 2 công suất 2,5 triệu tấn/năm); Khe Chàm công suất
khoảng 7,0 triệu tấn/năm; Lép Mỹ công suất khoảng 4,0 triệu tấn/năm.
- Giai đoạn 2021 - 2030
+ Bể than Đông Bắc: Đầu tư cải tạo mở
rộng, nâng công suất nhà máy sàng-tuyển than Khe Thần từ 2,5 triệu tấn/năm lên khoảng
5,0 triệu tấn/năm.
+ Bể than sông Hồng: Tùy thuộc vào sản
lượng và công nghệ khai thác, nhu cầu sử dụng than để đầu tư các cơ sở chế biến
than phù hợp.
+ Đầu tư duy trì các nhà máy sàng
tuyển than đã xây dựng.
Danh mục các nhà máy sàng tuyển than
vào vận hành như Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.
7. Định hướng xuất, nhập khẩu than
Đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ than
trong nước về chủng loại và khối lượng; giảm dần xuất khẩu; tích
cực, chủ động tìm nguồn than nhập khẩu để đáp ứng đủ nhu cầu trong nước,
đặc biệt là than cho sản xuất điện.
8. Quy hoạch cung cấp điện
a) Định hướng
Nâng cao chất lượng của hệ thống cung
cấp điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của ngành than; áp dụng đồng bộ các
giải pháp tiết kiệm điện.
b) Nội dung
- Bể than Đông Bắc: Đầu tư cải tạo và
nâng cấp hệ thống cung cấp điện hiện có theo tiến độ đầu tư cải tạo mở rộng các
mỏ đảm bảo cung cấp ổn định và an toàn cho sản xuất; đầu tư xây dựng mới các
tuyến đường dây 35 ÷ 220 kV và các trạm biến áp 35 ÷ 220 kV cho các khu
vực có mỏ mới. Các mỏ hầm lò phải được cấp điện bằng mạch kép/mạch vòng.
- Bể than sông Hồng: Tùy thuộc vào quy
mô, tiến độ khai thác, xem xét đầu tư cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường dây
và trạm biến áp đảm bảo phù hợp nhu cầu sử dụng điện của các dự án đầu tư.
9. Quy hoạch vận tải ngoài
a) Định hướng
Tăng cường các hình thức vận
tải bằng đường sắt, băng tải hoặc liên hợp ôtô - băng tải; giảm tối đa hình
thức vận tải bằng ôtô để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
b) Nội dung
- Giai đoạn đến năm 2020
+ Hệ thống đường sắt: Đầu tư cải tạo,
nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có, sử dụng đầu máy có sức kéo
lớn trên 1.000 CV để tăng năng
lực vận tải đường sắt.
+ Hệ thống băng tải: Đầu tư xây dựng mới 10
tuyến băng tải với tổng chiều dài khoảng 42,5 km.
+ Hệ thống đường ô tô: Đầu tư cải tạo
mở rộng, xây dựng mới một số tuyến đường ôtô chuyên dụng khu vực Uông Bí, Hòn
Gai và Cẩm Phả.
- Giai đoạn 2021 - 2030
Bể than sông Hồng: Tùy thuộc vào sản
lượng khai thác, đầu tư xây dựng mới một số hệ thống vận tải ngoài phù hợp.
Danh mục hệ thống vận tải ngoài vào
vận hành như Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.
10. Quy hoạch cảng xuất than
a) Định hướng
Cải tạo, xây dựng mới các cụm cảng tập
trung có quy mô, công suất lớn với thiết bị rót hiện đại; từng bước xóa bỏ dần các
bến nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu.
b) Nội dung
- Giai đoạn đến năm 2020
+ Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại:
. Cảng Điền Công: Đầu tư cải tạo mở
rộng, nâng công suất (giai đoạn I) lên 7,0 triệu tấn than và hàng hóa/năm, đảm
bảo cho xà lan có tải trọng đến 500 DWT và tàu có tải trọng đến 2.000 DWT vào
nhận hàng.
. Cảng Hồng Thái Tây: Đầu tư xây dựng
mới với công suất khoảng 3,0 triệu tấn than và hàng hóa/năm, đảm bảo cho xà lan
có tải trọng đến 500 DWT và tàu có tải trọng đến 2.000 DWT vào nhận hàng.
+ Vùng Hòn Gai:
Cảng Nam Cầu Trắng: Đầu
tư cải tạo, nạo vét luồng lạch phục vụ sản xuất than đến hết năm 2018 với công
suất khoảng 5,0 triệu tấn than/năm, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 2.000 DWT
vào nhận hàng. Sau năm 2018 sẽ cải tạo cảng Nam Cầu Trắng thành cảng hàng hóa.
+ Vùng Cẩm Phả:
Đầu tư xây dựng mới cảng tổng hợp Cẩm Phả với
tổng công suất khoảng 13,0 triệu tấn than và hàng hóa/năm, đảm bảo cho tàu có
tải trọng đến 60.000 DWT vào nhận hàng.
- Giai đoạn 2021 - 2030
+ Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại:
Cảng Điền Công: Đầu tư cải tạo và mở
rộng nâng công suất (giai đoạn II) lên khoảng 13,0 triệu tấn than và hàng hóa/năm,
đảm bảo cho xà lan có tải trọng đến 500 DWT và tàu có tải trọng đến 2.000 DWT
vào nhận hàng.
+ Bể than sông Hồng: Tùy thuộc vào sản
lượng khai thác, đầu tư xây dựng mới một số cảng xuất than phù hợp.
11. Quy hoạch cảng nhập than
a) Định hướng
Xây dựng mới, đầu tư nâng cấp, mở rộng
các cảng hiện có đáp ứng nhu cầu nhập khẩu than theo từng giai đoạn, phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển
các cảng biển Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Nội dung
- Giai đoạn đến năm 2020
Đầu tư xây dựng mới cảng trung chuyển
cung cấp than cho các trung tâm nhiệt điện khu vực đồng bằng sông Cửu Long
(cảng Duyên Hải - Trà Vinh) với công suất đến 40 triệu tấn than/năm, tiếp nhận
được tàu có tải trọng đến 80.000 - 160.000 DWT.
- Giai đoạn 2021 - 2030
+ Đầu tư cải tạo và mở rộng nâng cấp
cảng Hòn Nét với công suất đến 30 triệu tấn than/năm, tiếp nhận được tàu có tải
trọng đến
100.000 DWT.
+ Đầu tư cải tạo mở rộng cảng Hà
Tĩnh (khu bến Sơn Dương) với công suất đến 35 triệu tấn than/năm, tiếp nhận
được tàu có tải trọng đến 200.000 DWT.
Danh mục cảng xuất than, cảng nhập
than vào vận hành như Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.
12. Quy hoạch đóng cửa mỏ
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Đối với bể than Đông Bắc: Kết thúc
khai thác và thực hiện 33 đề án (Cẩm Phả: 17 đề án; Hòn Gai: 8 đề án; Uông Bí:
8 đề án).
- Vùng Nội địa: Kết thúc khai thác và
thực hiện 1 đề án.
b) Giai đoạn 2021 - 2030
- Đối với bể than Đông Bắc: Kết thúc
khai thác và thực hiện 43 đề án (Cẩm Phả: 15 đề án; Hòn Gai: 9 đề án; Uông Bí: 19 đề
án).
- Vùng Nội địa: Kết thúc khai thác và
thực hiện 2 đề án.
Danh mục các đề án đóng cửa mỏ như Phụ
lục V kèm theo Quyết định này.
13. Vốn đầu tư
a) Nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành than
đến năm 2030 khoảng 269.003 tỷ đồng (bình quân 17.934 tỷ đồng/năm).
- Giai đoạn đến năm 2020
Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 96.566 tỷ
đồng (bình quân 19.313 tỷ đồng/năm), trong đó:
+ Đầu tư mới và cải tạo mở rộng là
89.026 tỷ đồng;
+ Đầu tư duy trì sản xuất là 7.540 tỷ
đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030
Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 172.437 tỷ
đồng (bình quân 17.244 tỷ đồng/năm), trong đó:
+ Đầu tư mới và cải tạo mở rộng là
146.880 tỷ đồng;
+ Đầu tư duy trì sản xuất là 25.557 tỷ
đồng.
b) Nguồn vốn
Vốn đầu tư phát triển ngành than theo
Quy hoạch dự kiến thu xếp từ các nguồn: Vốn tự có, vay thương mại, vay ưu đãi,
huy động qua thị trường chứng khoán và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp đảm bảo cung cấp than dài
hạn
- Đẩy mạnh thăm dò bể than Đông Bắc
nhằm nâng cấp trữ lượng than từ mức -300 m trở lên và chuẩn xác trữ lượng than dưới mức
-300 m để chuẩn bị đủ cơ sở trữ lượng và tài nguyên than tin cậy phục vụ huy
động vào thiết kế khai thác theo Quy hoạch.
- Đẩy nhanh công tác điều tra, đánh
giá tài nguyên than tại bể than sông Hồng; thăm dò than khu Nam Thịnh, mỏ Nam Phú II
(huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình) thuộc bể than sông Hồng để phục vụ dự án thử nghiệm.
- Quá trình lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch liên quan của các
địa phương có tài nguyên than cần xác định cụ thể kế hoạch, tiến độ đầu tư của
từng dự án để đảm bảo các dự án đầu tư ngành than thực hiện theo tiến độ theo
Quy hoạch.
- Chủ động tìm kiếm các cơ hội và thu
xếp nguồn vốn để thực hiện việc đầu tư thăm dò, khai thác than ở nước ngoài
dưới nhiều hình thức
như liên doanh, mua cổ phần, mua mỏ,...
- Tích cực đàm phán với các nước xuất
khẩu than trên thế giới để ký hợp đồng nhập khẩu
than ổn định, lâu
dài cung cấp cho các hộ tiêu thụ trong nước (đặc biệt là các chủng loại than
cho sản xuất điện).
- Áp dụng các phương pháp tiên tiến
trong lĩnh vực quản trị tài nguyên; thực hiện tốt công tác bảo vệ tài
nguyên than; tăng cường kiểm soát nguồn than từ khâu khai thác, vận chuyển, chế
biến đến tiêu thụ.
2. Về huy động vốn đầu tư
- Đa dạng hóa việc huy động vốn theo
nhiều hình thức: Thuê mua tài chính, thuê khoán, đấu thầu một số hoạt động mỏ,
phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay thương mại,... để đầu tư phát triển các dự
án ngành than.
- Liên doanh, liên kết với các đối tác
nước ngoài để thực hiện các dự án khai thác than tại các khu vực mà ngành than
còn chưa làm chủ được công nghệ (khai thác than dưới các công trình dân dụng,
công nghiệp, các khu vực chứa nước,...).
- Đa dạng hóa đầu tư các dự án cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển ngành than theo hình thức PPP, BOT, BT, BO,...
3. Về đào tạo nguồn nhân lực
Đẩy mạnh đầu tư, tăng cường hợp tác -
liên kết, đa dạng hóa phương thức đào tạo để chủ động chuẩn bị và đảm bảo nguồn
nhân lực cho việc thực hiện Quy hoạch.
4. Về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tiếp nhận
chuyển giao, làm chủ công nghệ - kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực thăm dò, khai
thác, chế biến than (đặc biệt là công nghệ khai thác than dưới mức -300 m bể
than Quảng Ninh và bể than sông Hồng).
- Nghiên cứu, áp dụng đồng bộ các biện
pháp kỹ thuật và
quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm
tài nguyên, tiết kiệm chi phí trong các khâu thăm dò, khai thác, chế biến, vận
chuyển, tiêu thụ và kinh doanh than.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài ngành, hợp tác quốc tế nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ, chuyển giao, tiếp nhận công nghệ tiên tiến trong chế tạo thiết
bị mỏ, xử lý môi trường vùng than,...
5. Về an toàn, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu
- Tăng cường đầu tư công nghệ, trang
thiết bị cho công tác đảm bảo an toàn lao động, đặc biệt là hệ thống cảnh báo
khí, phòng chống cháy nổ, cảnh báo và
ngăn ngừa bục nước, sập hầm,…; hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa lực lượng
cấp cứu mỏ.
- Tăng cường đầu tư để giảm thiểu và
tiến tới ngăn chặn có hiệu quả các tác động xấu của hoạt động khai thác, chế
biến, kinh doanh than đối với môi
trường.
- Xây dựng các giải pháp để chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Về cơ chế, chính sách
- Về quản lý tài nguyên: Giao Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc chịu trách nhiệm
chính trong việc quản
lý, tổ chức thăm dò, khai thác bể than Đông Bắc và bể than sông Hồng theo
Quy hoạch.
- Về thị trường: Ngành than tiếp tục thực hiện
giá bán than theo cơ chế thị trường nhằm khuyến khích sử dụng hợp lý, tiết kiệm
tài nguyên than, giúp ngành than phát triển bền vững theo Quy
hoạch.
- Về tài chính:
+ Ngành than được xem xét cho vay vốn
từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, một phần vốn ODA, trái phiếu
Chính phủ để đầu tư phát triển ngành theo Quy hoạch.
+ Nhà nước bố trí vốn ngân sách cho
công tác điều tra cơ bản về tài nguyên than, lập quy hoạch phát triển ngành
than theo quy định.
+ Nhà nước có cơ chế phù hợp trong từng
giai đoạn để ngành than có đủ
điều kiện phát triển theo Quy hoạch, góp phần đảm
bảo an ninh năng lượng quốc gia.
- Về phát triển nguồn nhân lực:
Nhà nước ban hành các chế độ, chính
sách ưu đãi để thu hút lao động vào làm việc tại các mỏ than, đặc biệt là lao
động làm việc trong các mỏ than hầm lò.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương
a) Công bố Quy hoạch được duyệt; chỉ
đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy hoạch đảm bảo
thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ và hiệu quả.
b) Thường xuyên cập nhật, đánh giá
tình hình cung - cầu than để kịp thời trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung các đề
án thăm dò, dự án khai thác cho phù hợp với điều kiện thực tế.
c) Chỉ đạo lập và phê
duyệt Quy hoạch chi tiết các vùng than, đề án cung cấp than cho các nhà máy
nhiệt điện và các dự án đầu tư cảng than theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính
sách đặc thù đảm bảo đủ điều kiện để phát triển ngành than theo Quy hoạch.
đ) Chỉ đạo lập kế hoạch xuất, nhập
khẩu than hàng năm, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; chỉ đạo,
hướng dẫn việc thực
hiện xuất, nhập khẩu than theo quy định.
2. Bộ Quốc phòng
Phối hợp với Bộ Công Thương để chỉ đạo
việc triển khai các đề án thăm dò, dự án mỏ than bảo đảm thế trận quốc phòng và
an ninh trong khu vực phòng thủ của địa phương có hoạt động khoáng sản than.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Tổng hợp, đánh giá hiện trạng tài
nguyên đến đáy tầng than của
bể than Đông Bắc để phục vụ quy hoạch thăm dò hiệu quả.
b) Đẩy nhanh tiến độ công tác điều tra
cơ bản tài nguyên than tại bể than sông Hồng; quản lý và lưu trữ số liệu địa
chất tài nguyên than theo quy định.
c) Cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
than bảo đảm các dự án vào sản xuất theo Quy hoạch.
d) Khoanh định và công bố các khu vực
có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ theo quy định.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương liên quan vận động, kêu gọi vốn ODA để phát triển ngành than theo
Quy hoạch.
5. Bộ Giao thông vận tải
Cập nhật, bổ sung các tuyến
đường vận chuyển than, cảng trung chuyển than vào Quy hoạch chuyển ngành giao
thông vận tải để phục vụ nhập
khẩu than.
6. Bộ Tài chính
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để điều chỉnh, bổ sung theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách về tài
chính để phát
triển ngành than theo Quy hoạch.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ
Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích, thúc đẩy việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại để khai thác than dưới mức -300 m bể than Đông Bắc, khai thác và
sử dụng có hiệu quả bể than sông Hồng; sử dụng có hiệu quả nguồn than
nhiệt lượng thấp; sử dụng nhiều loại sản phẩm khác nhau chế biến từ than.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh, bổ sung
cơ chế, chính sách để thu hút lao động vào làm việc tại các mỏ than, đặc biệt
là lao động làm việc trong các mỏ than hầm lò.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Phối hợp các Bộ, ngành, Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy hoạch.
b) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản than chưa khai thác ngoài ranh giới quản lý của các doanh
nghiệp theo quy định; phối hợp các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên than tại các khu vực mỏ đang khai thác.
c) Cập nhật, điều chỉnh các quy hoạch
liên quan của
địa phương để huy động tối đa tài
nguyên phục vụ phát triển ngành than theo Quy hoạch.
d) Chủ trì, phối hợp với các chủ đầu
tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư cho các dự án đầu tư
ngành than theo quy định.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai
thác và kinh doanh than trên địa bàn quản lý.
e) Chủ trì việc khoanh định,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm, khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản; thực hiện quản lý hoạt động khoáng sản
theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
g) Thường xuyên cập nhật và điều chỉnh
ranh giới khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản phù hợp với tình hình thực tế
nhằm huy động tối đa tài nguyên than để thực hiện mục tiêu Quy hoạch. Hạn chế
tối đa việc cấp phép các dự án phát triển kinh tế - xã hội chồng lấn với diện
tích khoáng sản đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong Quy hoạch.
h) Phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực
hiện các quyền và nghĩa vụ đối với các di sản văn hóa theo các quy định của
pháp luật trong quá trình
hoạt
động khoáng sản than.
10. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc
thực hiện Quy hoạch, phát triển bền vững ngành than; đảm bảo các đề án thăm dò,
dự án mỏ than, dự án hạ tầng vào sản
xuất và vận hành đúng tiến độ theo Quy hoạch; thực hiện tốt vai trò đầu
mối trong việc cung cấp than cho nhu cầu tiêu thụ trong nước.
b) Phối hợp các doanh nghiệp, tổ chức
trong và ngoài nước nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ khai thác dưới
các công trình trên bề mặt cần bảo vệ, các khu vực chứa nước đảm bảo an toàn,
hiệu quả, môi trường.
c) Nghiên cứu các giải pháp công nghệ
khai thác phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu quả để xem xét huy động khai thác
phần tài nguyên than trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản theo quy định.
d) Phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan xây dựng phương án, biện pháp quản lý chặt chẽ việc
khai thác, vận chuyển, tiêu thụ than, ngăn chặn tình trạng khai thác, kinh
doanh than trái phép.
đ) Xây dựng và thực hiện các đề án
đóng cửa mỏ theo quy định.
e) Định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch
ứng phó với biến đổi khí
hậu, trình Bộ Công Thương phê duyệt.
g) Xây dựng và ký kết quy chế phối hợp
để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong quá trình thực hiện các dự án mỏ theo Quy
hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển
vọng đến năm 2030.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
Chủ tịch, Tổng giám đốc Tổng công ty Đông Bắc và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Tập đoàn: Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Dầu khí Việt
Nam, Điện lực Việt Nam; Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam;
- Tổng công ty Đông Bắc;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|