210814

Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2013 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên

210814
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2013 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Số hiệu: 410/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Mùa A Sơn
Ngày ban hành: 17/06/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 410/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
Người ký: Mùa A Sơn
Ngày ban hành: 17/06/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 410/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 17 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG CỦA NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 574/TT-STC ngày 27/5/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên ( Có Quy định chi tiết kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch để tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai quy định về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tới toàn thể quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện quy định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mùa A Sơn

 

QUY ĐỊNH

BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG CỦA NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2013)

I. Mục tiêu chung

1. Từng bước nâng cao ý thức cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK,CLP) trong sản xuất và tiêu dùng, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác THTK, CLP, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương, thực hiện thắng lợi các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo quốc phòng - an ninh và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Khuyến khích mọi người dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân; động viên và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ công dân trong việc tham gia kiểm tra, giám sát và thực hiện THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng.

II. Các tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân

1. Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc cưới, việc tang và lễ hội

1.1. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới

Việc cưới phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan; đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải thực hiện các thủ tục quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán, không phô trương hình thức, rườm rà, không nặng về đòi hỏi lễ vật; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước;

Khách mời dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết; các nghi thức hôn lễ được thực hiện trên tinh thần “vui tươi - lành mạnh - tiết kiệm”. Số lượng khách mời dự tiệc cưới không quá 300 người (nếu nhà trai và nhà gái tổ chức tiệc chung thì khách mời không quá 600 người). Không tổ chức đám cưới nhiều lần (lễ báo Hỷ).

Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh không vượt quá độ ồn cho phép; không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; tổ chức cưới, đưa đón dâu phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội; không sử dụng xe công làm phương tiện đi lại trong các ngày ăn hỏi, đưa, đón dâu, đi dự đám cưới.

1.2. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang

Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần phải trang trọng, văn minh, kế thừa nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, tiết kiệm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh của gia đình; hạn chế, từng bước loại bỏ những tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí.

Tang lễ được tổ chức theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan; tiến hành khâm liệm người chết trong thời gian không quá 12 giờ kể từ khi chết hoặc khi phát hiện thi hài; thời gian để người chết tại nhà không quá 48 giờ. Trường hợp người mắc các bệnh truyền nhiễm phải khâm liệm trong vòng 6 giờ, kể từ khi chết hoặc phát hiện thi hài và phải được chôn cất trong thời gian không quá 24 giờ. Lễ tang phải được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời. Trong Lễ tang không được cử nhạc tang trước 06 giờ và sau 22 giờ; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn qui định.

Các ban nhạc tang, phải ký cam kết với chính quyền thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang theo quy định này. Khuyến khích Lễ tang sử dụng băng, đĩa nhạc thay cho đội nhạc tang.

Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; không được uống rượu say trong đám tang; không được lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức; các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu, giỗ hết, cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ.

Không rắc vàng mã và các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ trong quá trình đưa tang từ nhà tang lễ hoặc gia đình đến nơi an táng; không đốt đồ mã tại nơi an táng. Khuyến khích đồng bào các dân tộc xoá bỏ những hủ tục lạc hậu trong việc an táng.

Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần thì tổ chức việc tang theo quy định tại Chương 5 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

Việc xây cất mộ phải được thực hiện theo các quy định của Bộ Xây dựng, xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch, đảm bảo khoa học tiện lợi cho việc chôn cất, xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm tại địa phương.

1.3. Thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội

Tổ chức lễ hội nhằm mục đích chính là giới thiệu ý nghĩa lịch sử của lễ hội, nhằm giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, con người và tưởng nhớ công đức của ông cha, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Việc tổ chức các trò chơi dân gian, trò chơi mới hoặc các hoạt động văn hoá, thể thao trên cơ sở có nội dung vui tươi, bổ ích, lành mạnh.

Tổ chức lễ hội phải đảo đảm an ninh, trật tự khi dự lễ hội; không đốt pháo, đốt và thả đèn trời, bỏ rác vào nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường; không được lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh; không mua bán ấn phẩm văn hóa không được phép lưu hành; sử dụng lễ vật tiết kiệm, không cầu kỳ, lãng phí. Không đốt vàng mã trong khu vực lễ hội. Thắp hương theo quy định của Ban tổ chức lễ hội. Không được sử dụng xe công đi lễ hội (trừ thành viên của Ban tổ chức và các đại biểu do Ban tổ chức lễ hội mời).

2. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”:

Tuyên truyền vận động người tiêu dùng nhận thức đúng, đủ về chất lượng hàng hóa Việt Nam và khả năng sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp trong nước coi đây là thể hiện lòng yêu nước, nét đẹp trong văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam; các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội sử dụng hàng hóa nội địa khi thực hiện mua sắm công; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong tỉnh khi triển khai thực hiện các dự án, công trình sử dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu nội địa (khuyến khích dùng hàng nội tỉnh như: xi măng, gạch tuynel...) và dịch vụ có chất lượng tương đương hàng ngoại nhập để sản xuất và kinh doanh.

3. Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng hàng hóa

Các tổ chức, cá nhân tiến hành đăng ký phương án sử dụng tiết kiệm điện theo mẫu biểu quy định của Công ty điện lực Điện Biên. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về sản xuất, cung ứng và tiêu dùng điện; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng mặt trời, sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất và tiêu dùng; triển khai thực hiện lắp 2 công tơ để quản lý việc tiêu thụ điện theo giờ cao điểm và giờ thấp điểm đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Thực hiện công khai, minh bạch thông tin về giá cả các mặt mặt hàng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, gắn với các chính sách bảo đảm an sinh xã hội và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; có chính sách hỗ trợ nhằm đảm bảo an sinh xã hội, phân định rõ nguyên nhân dẫn đến nghèo của các đối tượng, tạo cơ hội để người nghèo chủ động giảm nghèo, thoát nghèo chứ không bằng cơ chế bao cấp;

Tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết. Bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu cho dân cư khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, thông qua chính sách trợ cước, trợ giá mặt hàng hóa; đưa hàng Việt về nông thôn; tổ chức cứu trợ bằng hiện vật kịp thời vào những thời điểm khó khăn như: Giáp hạt, xảy ra thiên tai, dịch bệnh...

Tất cả các hàng hóa, dịch vụ được bầy bán, cung ứng trên thị trường đều phải được niêm yết công khai giá bán và bán theo giá đã niêm yết, thực hiện văn minh trong thương nghiệp, tiết kiệm thời gian cho cả bên mua và bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thực hiện đăng ký giá, kê khai, minh bạch các yếu tố chi phí hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục do UBND tỉnh quy định.

Thường xuyên tổ chức các Đoàn liên ngành thực hiện kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; kiểm tra lượng hàng hóa tồn kho để ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết.

Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng hóa, ngăn chặn và có biện pháp xử lý nghiêm việc nhập khẩu các mặt hàng chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng; hạn chế nhập khẩu đối với nhóm các mặt hàng không thiết yếu, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được và bảo đảm chất lượng. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, công bố danh mục các mặt hàng không thiết yếu, danh mục các mặt hàng trong nước đã sản xuất được, danh mục sản phẩm hàng hóa nhập khẩu tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn cho sản xuất và đời sống.

4. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các địa điểm sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng, khu chế biến nông sản. Tăng cường kỉểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

5. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng, bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp. Đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đặc biệt là xử lý về kinh tế, bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng khi cung ứng hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc đã cam kết.

III. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến, quán triệt tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và nhân dân thực hiện quy định này.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng tiêu chuẩn gia đình văn hóa gắn với việc khuyến khích, động viên nhân dân THTK, CLP. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Quy định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quy định này chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn, các làng, bản, tổ dân phố, khu dân cư xây dựng các Hương ước, Quy ước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với phong tục, tập quán từng vùng, từng dân tộc; Phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai quy định về các tiêu chí THTK,CLP tới toàn thể quần chúng nhân dân.

4. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Quy định này.

5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo kết quả về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh. Giao sở Tài chính có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, đồng thời hướng dẫn các đơn vị lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

6. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật

7. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, bất cập, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh, Sở Tài chính để xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản