THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 428/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Điện lực;
Xét Tờ trình số 13649/TTr-BCT ngày
31 tháng 12 năm 2015, Công văn số 1703/BCT-TCNL ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ
Công Thương và ý kiến của các Bộ, ngành về Đề án Điều chỉnh Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Điều chỉnh Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 (gọi tắt là Quy hoạch
điện VII Điều chỉnh) với các nội dung chính sau đây:
1. Quan Điểm phát triển:
a) Phát triển điện đi trước một bước
nhằm cung cấp đủ điện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu
điện cho sinh hoạt của nhân dân.
b) Sử dụng có hiệu quả nguồn năng lượng
sơ cấp trong nước, kết hợp với nhập khẩu điện, nhập khẩu nhiên liệu hợp lý nhằm đa dạng hóa các nguồn năng lượng sơ cấp
cho sản xuất điện. Ưu tiên phát triển nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo, tạo
đột phá trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, góp phần bảo tồn tài
nguyên năng lượng, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi
trường trong sản xuất điện.
c) Phát triển đồng bộ nguồn và lưới
điện trên cơ sở các nguồn lực và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội; thực hiện
đầu tư cân đối giữa phát triển nguồn điện và nhu cầu điện giữa các vùng, miền
trên cơ sở sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng sơ cấp của mỗi
vùng, miền.
d) Phát triển lưới truyền tải 220 kV,
500 kV trong hệ thống điện quốc gia nhằm bảo đảm truyền tải điện từ các trung
tâm điện lực tới các trung tâm phụ tải một cách an toàn, tin cậy và kinh tế; đồng
thời chú trọng phát triển các nguồn điện nhỏ sử dụng năng
lượng tái tạo đấu nối với lưới điện phân phối, góp phần giảm tổn thất điện
năng.
đ) Từng bước nâng cao chất lượng điện
năng để cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày càng cao. Thực hiện giá bán
điện theo cơ chế thị trường nhằm khuyến khích đầu tư phát triển ngành điện;
khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm và có hiệu quả.
e) Phát triển thị trường điện lực cạnh
tranh theo đúng lộ trình nhằm đa dạng hóa
phương thức đầu tư và kinh doanh điện. Nhà nước chỉ giữ độc quyền lưới điện
truyền tải để đảm bảo an ninh hệ thống năng lượng quốc gia.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Huy động mọi nguồn lực trong nước và
quốc tế cho phát triển điện lực để bảo đảm cung cấp đủ điện với chất lượng ngày
càng cao, giá điện hợp lý cho phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; sử dụng đa dạng, hiệu quả các nguồn năng lượng
sơ cấp cho sản xuất điện; đẩy mạnh phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo cho sản xuất điện, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn điện
sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo nhằm giảm nhẹ sự phụ thuộc vào nguồn điện
sản xuất từ than nhập khẩu, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm nhẹ biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội bền vững; hình
thành và phát triển hệ thống điện thông minh, có khả năng tích hợp với nguồn
năng lượng tái tạo có tỷ lệ cao.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước,
đáp ứng cho Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng trưởng
GDP bình quân Khoảng 7,0%/năm trong giai
đoạn 2016 - 2030:
+ Điện thương phẩm: Năm 2020 Khoảng
235 - 245 tỷ kWh; năm 2025 Khoảng 352 - 379 tỷ kWh; năm 2030 Khoảng 506 - 559 tỷ
kWh.
+ Điện sản xuất và nhập khẩu: Năm
2020 Khoảng 265 - 278 tỷ kWh; năm 2025 Khoảng 400 - 431 tỷ kWh và năm 2030 Khoảng
572 - 632 tỷ kWh.
- Ưu tiên phát triển nguồn năng lượng
tái tạo cho sản xuất điện; tăng tỷ lệ điện năng sản xuất từ các nguồn năng lượng
tái tạo (không kể nguồn thủy điện lớn và vừa, thủy điện tích năng) đạt Khoảng 7% năm 2020 và trên 10% năm 2030.
- Xây dựng hệ thống lưới điện vận
hành linh hoạt, khả năng tự động hóa cao từ khâu truyền tải đến khâu phân phối;
thực hiện phát triển các trạm biến áp không người trực và bán người trực để
nâng cao năng suất lao động ngành điện.
- Đẩy nhanh chương trình điện khí hóa
nông thôn, miền núi, đảm bảo đến năm 2020 hầu hết số hộ dân nông thôn được tiếp
cận và sử dụng điện.
3. Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia:
a) Quy hoạch phát triển nguồn điện:
- Định hướng phát triển:
+ Phát triển cân đối công suất nguồn
trên từng miền: Bắc, Trung và Nam, đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện trên từng hệ
thống điện miền nhằm giảm tổn thất truyền tải, chia sẻ công suất nguồn dự trữ
và khai thác hiệu quả các nhà máy thủy điện
trong mùa mưa và mùa khô.
+ Phát triển hợp lý các trung tâm điện
lực, kết hợp với phát triển các nguồn điện vừa và nhỏ tại các vùng, miền trong
cả nước nhằm đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện tại chỗ và giảm tổn thất trên hệ thống
điện quốc gia cũng như đảm bảo tính kinh tế của các dự án, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội cho từng vùng và cả nước.
+ Phát triển nguồn điện mới đi đối với đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ các
nhà máy điện đang vận hành; đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; sử dụng công nghệ hiện
đại đối với các nhà máy điện mới.
+ Đa dạng hóa các hình thức đầu tư
phát triển nguồn điện nhằm tăng cường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Quy hoạch phát triển nguồn điện:
+ Đẩy nhanh phát triển nguồn điện từ
năng lượng tái tạo (thủy điện, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối v.v...),
từng bước gia tăng tỷ trọng của điện năng sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo
trong cơ cấu nguồn điện:
. Ưu tiên phát triển các nguồn thủy
điện, nhất là các dự án lợi ích tổng hợp (chống
lũ, cấp nước, sản xuất điện); nghiên cứu đưa nhà máy thủy điện tích năng vào vận hành phù hợp với phát triển
của hệ thống điện quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả vận hành của hệ thống điện. Tổng
công suất các nguồn thủy điện (bao gồm cả thủy điện vừa và nhỏ, thủy điện tích năng) từ gần 17.000 MW hiện nay lên Khoảng
21.600 MW vào năm 2020, Khoảng 24.600 MW vào năm 2025 (thủy điện tích năng 1.200 MW) và Khoảng 27.800 MW vào
năm 2030 (thủy điện tích năng 2.400 MW).
Điện năng sản xuất từ nguồn thủy điện chiếm tỷ trọng Khoảng 29,5% vào năm 2020,
Khoảng 20,5% vào năm 2025 và Khoảng 15,5% vào năm 2030.
. Đưa tổng công suất nguồn điện gió từ
mức 140 MW hiện nay lên Khoảng 800 MW vào năm 2020, Khoảng 2.000 MW vào năm
2025 và Khoảng 6.000 MW vào năm 2030. Điện năng sản xuất từ nguồn điện gió chiếm
tỷ trọng Khoảng 0,8% vào năm 2020, Khoảng 1% vào năm 2025 và Khoảng 2,1% vào
năm 2030.
. Phát triển điện sử dụng nguồn năng
lượng sinh khối: Đồng phát điện tại các nhà máy đường, nhà máy chế biến lương
thực, thực phẩm; thực hiện đồng đốt nhiên liệu sinh khối với than tại các nhà
máy điện than; phát điện từ chất thải rắn v.v... Tỷ trọng điện năng sản xuất từ
nguồn năng lượng sinh khối đạt Khoảng 1% vào năm 2020, Khoảng 1,2% vào năm 2025
và Khoảng 2,1% vào năm 2030.
. Đẩy nhanh phát triển nguồn điện sử
dụng năng lượng mặt trời, bao gồm cả nguồn tập trung lắp đặt trên mặt đất và
nguồn phân tán lắp đặt trên mái nhà: Đưa tổng công suất nguồn điện mặt trời từ
mức không đáng kể hiện nay lên Khoảng 850 MW vào năm 2020, Khoảng 4.000 MW vào
năm 2025 và Khoảng 12.000 MW vào năm 2030. Điện năng sản xuất từ nguồn điện mặt
trời chiếm tỷ trọng Khoảng 0,5% năm 2020, Khoảng 1,6% vào năm 2025 và Khoảng
3,3% vào năm 2030.
+ Phát triển các nhà máy nhiệt điện với
tỷ lệ thích hợp, phù hợp với khả năng cung cấp và phân bố của các nguồn nhiên
liệu:
. Nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên
và khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG): Đến năm 2020, tổng công
suất Khoảng 9.000 MW, sản xuất Khoảng 44 tỷ kWh điện, chiếm 16,6% sản lượng điện
sản xuất; năm 2025, tổng công suất Khoảng 15.000 MW, sản xuất Khoảng 76 tỷ kWh
điện, chiếm 19% sản lượng điện sản xuất; năm 2030, tổng công suất Khoảng 19.000 MW, sản xuất Khoảng 96 tỷ kWh điện,
chiếm 16,8% sản lượng điện sản xuất.
Khu vực Đông Nam bộ: Bảo đảm nguồn
khí ổn định cung cấp cho các nhà máy điện tại: Phú Mỹ, Bà Rịa và Nhơn Trạch.
Khu vực miền Tây Nam Bộ: Khẩn trương
đưa khí từ Lô B vào bờ từ năm 2020 để cung cấp cho các nhà máy điện tại các trung tâm điện lực: Kiên Giang và Ô Môn với tổng công
suất Khoảng 4.500 MW.
Khu vực miền Trung: Dự kiến sau năm
2020 sẽ phát triển các nhà máy điện với tổng công suất Khoảng 3.000 MW - 4.000
MW, tiêu thụ Khoảng 3,0 đến 4,0 tỷ m3 khí/năm.
Phát triển hệ thống kho, cảng nhập khẩu
LNG tại Sơn Mỹ (Bình Thuận) để bổ sung khí cho các trung tâm điện lực: Phú Mỹ,
Nhơn Trạch khi nguồn khí thiên nhiên tại
khu vực miền Đông suy giảm; nghiên cứu phương án cung cấp khí bổ sung cho các
trung tâm điện lực: Cà Mau, Ô Môn qua đường ống khí liên kết
các hệ thống khí khu vực miền Đông và miền Tây Nam bộ.
. Nhiệt điện than: Khai thác tối đa
nguồn than trong nước cho phát triển các nhà máy nhiệt điện, ưu tiên sử dụng
than trong nước cho các nhà máy nhiệt điện khu vực miền Bắc. Đến năm 2020, tổng công suất Khoảng 26.000 MW, sản xuất Khoảng 131 tỷ kWh
điện, chiếm Khoảng 49,3% điện sản xuất, tiêu thụ Khoảng 63 triệu tấn than; năm
2025, tổng công suất Khoảng 47.600 MW, sản xuất Khoảng 220 tỷ kWh điện, chiếm
Khoảng 55% điện sản xuất, tiêu thụ Khoảng 95 triệu tấn than; năm 2030, tổng
công suất Khoảng 55.300 MW, sản xuất Khoảng 304 tỷ kWh, chiếm Khoảng 53,2% điện
sản xuất, tiêu thụ Khoảng 129 triệu tấn than. Do nguồn than sản xuất trong nước
hạn chế, cần xây dựng một số nhà máy nhiệt điện tại các trung tâm điện lực:
Duyên Hải, Long Phú, Sông Hậu, Long An v.v... sử dụng nguồn than nhập khẩu.
+ Phát triển các nhà máy điện hạt
nhân nhằm bảo đảm ổn định cung cấp điện trong tương lai khi nguồn năng lượng sơ
cấp trong nước bị cạn kiệt: Đưa tổ máy điện hạt nhân đầu tiên vào vận hành năm
2028; đến năm 2030 nguồn điện hạt nhân có công suất 4.600 MW, sản xuất Khoảng
32,5 tỷ kWh chiếm 5,7% sản lượng điện sản xuất.
+ Xuất, nhập khẩu điện: Thực hiện
trao đổi điện năng có hiệu quả với các nước trong khu vực, bảo đảm lợi ích của
các bên, tăng cường trao đổi để đảm bảo an toàn hệ thống điện, đẩy mạnh nhập khẩu
tại các vùng có tiềm năng về thủy điện,
trước hết là với các quốc gia khu vực Đông Nam Á (ASEAN) và Tiểu vùng sông Mê
Kông (GMS).
- Cơ cấu nguồn điện:
+ Năm 2020:
. Tổng công suất các nhà máy điện Khoảng
60.000 MW, trong đó: Thủy điện lớn, vừa và thủy điện tích năng Khoảng 30,1%; nhiệt điện than Khoảng 42,7%; nhiệt điện
khí (kể cả LNG) 14,9%; nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo (gồm: thủy điện nhỏ,
điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) 9,9%; nhập khẩu điện 2,4%.
. Điện năng sản xuất và nhập khẩu Khoảng
265 tỷ kWh, trong đó: Thủy điện lớn, vừa và thủy điện tích năng Khoảng 25,2%; nhiệt điện than Khoảng 49,3%; nhiệt điện
khí (kể cả LNG) 16,6%; nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo (gồm: thủy điện nhỏ, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối)
6,5%; nhập khẩu điện 2,4%.
+ Năm 2025:
. Tổng công suất các nhà máy điện Khoảng
96.500 MW, trong đó: Thủy điện lớn, vừa và thủy điện tích năng Khoảng 21,1%; nhiệt điện than Khoảng 49,3%; nhiệt điện
khí (kể cả LNG) 15,6%; nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo) (gồm: thủy điện nhỏ, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) 12,5%; nhập khẩu điện 1,5%.
. Điện năng sản xuất và nhập khẩu Khoảng
400 tỷ kWh, trong đó: Thủy điện lớn,
vừa và thủy điện tích năng Khoảng 17,4%;
nhiệt điện than Khoảng 55%; nhiệt điện khí (kể cả LNG) 19,1%; nguồn điện sử dụng
năng lượng tái tạo (gồm: thủy điện nhỏ, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối)
6,9%; nhập khẩu điện 1,6%.
+ Năm 2030:
. Tổng công suất các nhà máy điện Khoảng
129.500 MW, trong đó: Thủy điện lớn, vừa
và thủy điện tích năng Khoảng 16,9%; nhiệt
điện than Khoảng 42,6%; nhiệt điện khí (kể cả LNG) 14,7%; nguồn điện sử dụng
năng lượng tái tạo (gồm: thủy điện nhỏ, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối)
21%; điện hạt nhân 3,6%; nhập khẩu điện 1,2%.
. Điện năng sản xuất và nhập khẩu Khoảng
572 tỷ kWh, trong đó: Thủy điện lớn, vừa và thủy điện tích năng Khoảng 12,4%; nhiệt điện than Khoảng 53,2%; nhiệt điện
khí (kể cả LNG) 16,8%; nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo (gồm: thủy điện nhỏ,
điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) 10,7%; điện hạt nhân 5,7%; nhập khẩu điện 1,2%.
Danh Mục và tiến độ đưa vào vận hành
các dự án nguồn điện tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Quy hoạch phát triển lưới điện:
- Định hướng phát triển:
+ Xây dựng và nâng cấp lưới điện, từng
bước đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của lưới điện truyền tải; đến năm 2020, lưới
điện truyền tải đạt tiêu chuẩn độ tin cậy N-1 cho các thiết
bị chính và bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
+ Khắc phục được tình trạng quá tải,
nghẽn mạch, chất lượng điện áp thấp của lưới điện truyền tải; bảo đảm cung ứng
điện với độ tin cậy được nâng cao cho các trung tâm phụ tải.
+ Lưới điện truyền tải 500 kV được
xây dựng để truyền tải điện năng từ các trung tâm điện lực lớn về trung tâm phụ
tải, liên kết các hệ thống điện miền và trao đổi điện năng với các nước trong
khu vực.
+ Lưới điện truyền tải 220 kV được đầu
tư xây dựng theo cấu trúc mạch vòng kép, các trạm biến áp trong khu vực có mật
độ phụ tải cao cần đảm bảo thiết kế theo sơ đồ hợp lý để đảm bảo có thể vận
hành linh hoạt. Nghiên cứu xây dựng các trạm biến áp GIS,
trạm biến áp 220/22 kV, trạm ngầm, trạm biến áp không người trực tại các trung tâm
phụ tải. Ứng dụng công nghệ lưới điện thông minh trong truyền tải điện.
- Khối lượng lưới điện truyền tải xây
dựng theo từng giai đoạn trong Bảng 1 sau:
Bảng
1. Khối lượng lưới điện truyền tải dự kiến xây dựng đến năm 2030
Hạng
Mục
|
Đơn
vị
|
2016
- 2020
|
2021
- 2025
|
2026
- 2030
|
Trạm 500 kV
|
MVA
|
26.700
|
26.400
|
23.550
|
Trạm 220 kV
|
MVA
|
34.966
|
33.888
|
32.750
|
Đường dây 500 kV
|
km
|
2.746
|
3.592
|
3.714
|
Đường dây 220 kV
|
km
|
7.488
|
4.076
|
3.435
|
- Các công trình lưới điện quan trọng
giai đoạn 2016 - 2020 cần đảm bảo tiến độ đáp ứng yêu cầu cung ứng điện cho các
tỉnh phía Nam gồm:
+ Các công trình 500 kV: Nâng cấp các
dàn tụ bù 500 kV trên toàn tuyến đường dây 500 kV Bắc - Trung - Nam; xây dựng
các đường dây 500 kV: Vĩnh Tân - Rẽ Sông Mây - Tân Uyên, Duyên Hải - Mỹ Tho - Đức
Hòa, Long Phú - Ô Môn, Sông Hậu - Đức Hòa; xây dựng trạm biến áp 500 kV Pleiku
2 (vận hành năm 2016).
+ Các công trình đường đây 220 kV: Hà Tĩnh - Đà Nẵng (vận
hành năm 2017); Bình Long - Tây Ninh (2016 - 2017); Vĩnh
Tân - Tháp Chàm - Nha Trang và Vĩnh Tân - Phan Thiết - Hàm Tân - Tân Thành.
Danh Mục và tiến độ các dự án lưới điện
truyền tải cần cải tạo và đầu tư mới tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định
này.
c) Liên kết lưới điện với các nước
trong khu vực:
- Tiếp tục nghiên cứu hợp tác, liên kết
lưới điện với các nước trong khu vực ASEAN và GMS.
- Thực hiện liên kết lưới điện với
Lào bằng các tuyến đường dây 220 kV để nhập khẩu điện từ các nhà máy thủy điện
tại Nam Lào và Trung Lào.
- Duy trì liên kết lưới điện với
Campuchia qua tuyến đường dây 220 kV hiện có; nghiên cứu
khả năng tăng cường liên kết lưới điện giữa Việt Nam với Campuchia thông qua
các chương trình hợp tác song phương và đa phương.
- Duy trì liên kết mua bán điện giữa
Việt Nam và Trung Quốc qua các cấp điện áp 220 kV, 110 kV hiện có; nghiên cứu
giải pháp hòa không đồng bộ giữa các hệ thống điện bằng trạm chuyển đổi một chiều
- xoay chiều. Tiếp tục nghiên cứu khả năng trao đổi điện năng với Trung Quốc
qua lưới điện liên kết với cấp điện áp 500 kV.
d) Về cung cấp
điện cho khu vực nông thôn miền núi và hải đảo:
Tiếp tục thực hiện Chương trình cấp
điện nông thôn, miền núi và hải đảo theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ; thực hiện cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, kết hợp với việc cung
cấp điện từ nguồn năng lượng mới cho khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo; đảm bảo thực hiện được Mục tiêu đến năm 2020 hầu hết số hộ dân nông thôn
có điện.
đ) Tổng nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư của phát triển nguồn
và lưới điện (không tính các nguồn điện được đầu tư theo hình thức Hợp đồng
BOT) giai đoạn 2016 - 2030 Khoảng 3.206.652 tỷ đồng (tương đương 148 tỷ USD),
phân chia theo các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 2016 - 2020: Khoảng
858.660 tỷ đồng (tương đương gần 40 tỷ USD, trung bình 7,9 tỷ USD/năm). Trong
đó 75% cho đầu tư phát triển nguồn điện;
25% cho đầu tư phát triển lưới điện.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Khoảng
2.347.989 tỷ đồng (tương đương 108 tỷ USD, trung bình hơn 10,8 tỷ USD/năm).
Trong đó 74% cho đầu tư phát triển nguồn điện; 26% cho đầu tư phát triển lưới
điện.
4. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Nhóm giải pháp đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia:
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam
(EVN), Dầu khí Việt Nam (PVN), Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) chịu trách nhiệm
chính trong phát triển nguồn điện. Tổng công ty truyền tải điện quốc gia chịu trách nhiệm trong phát triển lưới điện truyền tải.
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn nhiên
liệu, năng lượng sơ cấp cung cấp cho sản xuất điện.
- Thực hiện các giải pháp để tăng tỷ
lệ các nguồn điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo: Xây dựng các cơ chế, chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật với các
cơ chế khuyến khích phù hợp để đẩy nhanh phát triển nguồn điện sử dụng nguồn
năng lượng tái tạo, trong đó tập trung vào cơ chế giá hỗ trợ cho các dự án sử dụng
năng lượng gió, mặt trời, sinh khối, địa nhiệt v.v...
- Thực hiện kế hoạch phát triển điện
hạt nhân một cách chặt chẽ, tuân thủ đúng quy định của pháp luật và đảm bảo các
Mục tiêu hàng đầu là an toàn và hiệu quả. Phối hợp với các nước và các tổ chức
quốc tế để đẩy nhanh việc sử dụng năng lượng hạt nhân; từng bước làm chủ công
nghệ và phát triển điện hạt nhân vì Mục đích hòa bình.
- Thực hiện chính sách ưu đãi về tài
chính và mở rộng hợp tác quốc tế để tăng
cường công tác tìm kiếm thăm dò, nâng cao trữ lượng và khả năng khai thác than,
khí đốt và năng lượng tái tạo, bảo đảm an ninh cung cấp nhiên liệu, năng lượng
cho sản xuất điện.
- Tích cực tìm kiếm bổ sung cho các
nguồn khí sẽ suy giảm và cạn kiệt trong thời gian tới. Đẩy nhanh đàm phán với
các nước để ký hợp đồng nhập khẩu than ổn
định, lâu dài để cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện.
- Tập trung xây dựng các hệ thống cảng
trung chuyển than tại từng miền để tối ưu hóa chi phí nhập khẩu than; đẩy nhanh
việc tìm kiếm, đàm phán để nhập khẩu than, LNG ổn định,
lâu dài nhằm cung cấp nhiên liệu ổn định cho các nhà máy điện.
b) Giải pháp tạo nguồn vốn đầu tư
phát triển ngành điện:
- Đẩy mạnh cổ phần hóa các tổng công
ty, công ty phát điện thuộc EVN, PVN và Vinacomin.
- Từng bước tăng khả năng huy động
tài chính nội bộ trong các doanh nghiệp ngành điện thông qua các giải pháp:
Nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp ngành điện, bảo đảm
có tích luỹ, đảm bảo tỷ lệ vốn tự có cho đầu tư phát triển theo yêu cầu của các
tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, tiến tới nguồn huy động vốn chính cho
các công trình điện là vốn tự tích luỹ của
các doanh nghiệp.
- Phát triển các tập đoàn, tổng công
ty hoạt động trong ngành điện có tín nhiệm tài chính cao để giảm chi phí huy động
vốn cho các dự án điện, tự huy động vốn không cần đến sự hỗ trợ bảo lãnh của
Chính phủ.
- Tăng cường huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu trong và ngoài nước để đầu tư các công trình điện, áp dụng
biện pháp chuyển tiết kiệm trong nước thành vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Trong
giai đoạn đầu, Nhà nước bảo lãnh phát hành trái phiếu cho các dự án điện trọng
điểm, cấp bách.
- Thực hiện liên doanh trong nước và
nước ngoài nhằm thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài và trong nước tham gia xây dựng phát triển các dự án
điện, cảng trung chuyển nhập than, cơ sở hạ tầng cho các dự án phát triển LNG.
- Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp ngành điện Nhà nước không
cần giữ 100% vốn.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) vào phát triển các dự án điện. Ưu tiên các dự án FDI có
thể thanh toán bằng tiền trong nước, hoặc thanh toán bằng đổi hàng và không yêu
cầu bảo lãnh của Chính phủ.
- Tăng cường thu hút các nguồn vốn từ
nước ngoài, bao gồm: vốn viện trợ phát triển chính thức ưu đãi, viện trợ phát
triển chính thức không ưu đãi, vay thương mại nước ngoài v.v... vào phát triển
các công trình điện.
c) Giải pháp về giá điện:
- Thực hiện giá bán điện theo cơ chế
thị trường có sự Điều tiết của Nhà nước, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa các Mục
tiêu chính trị - kinh tế - xã hội của Nhà nước và Mục tiêu
sản xuất kinh doanh, tự chủ tài chính của các doanh nghiệp ngành điện. Giá bán
điện cần kích thích phát triển điện, tạo môi trường thu hút đầu tư và khuyến
khích cạnh tranh trong các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối, bán lẻ và sử dụng
điện.
- Giá bán điện phải bảo đảm thu hồi
được chi phí và có mức lợi nhuận hợp lý (thành phần đầu tư tái sản xuất mở rộng)
nhằm bảo đảm các doanh nghiệp ngành điện tự chủ được về tài chính.
- Tiếp tục cải tiến và hoàn thiện biểu
giá điện hiện hành theo hướng:
+ Thực hiện Điều chỉnh giá bán điện
theo thay đổi của giá nhiên liệu, tỷ giá hối đoái, cơ cấu sản lượng điện phát
và giá trên thị trường điện.
+ Giảm dần tiến tới bỏ bù chéo giữa
các nhóm khách hàng, giữa các miền; nghiên cứu thực hiện
biểu giá bán điện theo mùa và theo vùng.
+ Bổ sung biểu giá điện hai thành phần:
Giá công suất và giá điện năng, trước tiên áp dụng cho các khách hàng sử dụng
điện lớn.
- Giá bán điện cần phải xem xét tới
các đặc thù vùng và cư dân các vùng biên giới, hải đảo, nông thôn, miền núi
v.v... với Điều tiết trợ giá, trợ thuế cần thiết để giảm bớt cách biệt về hưởng
thụ năng lượng điện, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa giữa
các khu vực và bộ phận dân cư, giữa miền núi và miền xuôi, giữa nông thôn và
thành thị.
- Giá điện được Điều chỉnh dần từng
bước nhằm đạt chi phí biên dài hạn của hệ thống điện để bảo đảm cho ngành điện
có khả năng phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu đầu
tư phát triển hệ thống điện.
- Việc định giá bán điện phải nhằm Mục
tiêu bảo tồn năng lượng, tránh lãng phí nguồn năng lượng không tái tạo, khuyến
khích sử dụng hợp lý các dạng năng lượng và sử dụng năng lượng nội địa, giảm phụ
thuộc năng lượng ngoại nhập.
d) Giải pháp về đổi mới tổ chức quản
lý, nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực:
- Nghiên cứu và triển khai thực hiện
các mô hình quản lý ngành điện phù hợp nhằm nâng cao năng suất lao động, đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các dự án điện, nâng
cao độ tin cậy trong vận hành hệ thống điện.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành điện để
từng bước phát triển thị trường điện cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở bảo đảm an
ninh cung cấp điện, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh điện; đưa ra tín hiệu giá một cách công khai, minh bạch để thu hút đầu
tư, phát triển ngành điện bền vững.
đ) Các giải pháp về bảo vệ môi trường:
- Thực hiện các quy định của pháp luật
về đánh giá tác động môi trường của dự án và đánh giá môi trường chiến lược của
các quy hoạch.
- Tăng cường, củng cố tổ chức quản lý
môi trường của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực điện lực.
- Sử dụng chất thải tro xỉ các nhà
máy nhiệt điện than cho sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành công nghiệp
khác nhằm giảm diện tích bãi thải cho các dự án nhà máy nhiệt điện bảo đảm theo
đúng quy định.
- Thực hiện đầy đủ công tác theo dõi,
quan trắc, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu môi trường; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi
trường của doanh nghiệp ngành điện.
- Triển khai có hiệu quả chương trình
tiết kiệm điện, nâng cao hiệu suất trong
các lĩnh vực sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện.
- Kết hợp phát triển ngành điện với bảo
vệ môi trường:
+ Nhà nước có chính sách hỗ trợ về đầu tư, thuế để phát triển các dạng
năng lượng ít ảnh hưởng và góp phần cải thiện môi trường: Năng lượng mới và tái
tạo; sử dụng chất phế thải của nông lâm nghiệp, rác thải của các thành phố để
phát điện v.v...
+ Quản lý chặt chẽ công nghệ phát điện
về phương diện môi trường. Các công nghệ được lựa chọn phải tiên tiến, hiệu suất
cao, ít ảnh hưởng đến môi trường.
- Xây dựng các quy chế tài chính về
môi trường ngành điện, tính đúng, tính đủ chi phí môi trường trong đầu tư, giá
thành.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất và tiêu thụ nhiều năng lượng tăng cường hợp tác với các nước thực hiện cơ
chế phát triển sạch (CDM) dưới các hình thức: Phát triển nguồn năng lượng mới
và tái tạo; nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và phát triển các dự án bảo tồn
năng lượng.
e) Giải pháp và chính sách phát triển
khoa học - công nghệ:
- Hoàn thiện, hiện đại hóa và đổi mới công nghệ thiết bị điện để phát triển
năng lượng cho trước mắt cũng như lâu dài.
- Xác định mô hình và lộ trình công
nghệ nguồn và lưới điện thích hợp, đảm bảo phát triển ổn định
và phù hợp với Điều kiện Việt Nam về tiềm
năng tài nguyên, khả năng đầu tư, giá thành hợp
lý và bảo vệ môi trường.
- Các công trình điện được xây dựng mới
phải có công nghệ hiện đại, phù hợp với Điều kiện kinh tế của Việt Nam; từng bước
nâng cấp, cải tạo công trình hiện có để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế và
môi trường.
- Kết hợp giữa công nghệ mới hiện đại
và hoàn thiện cải tiến công nghệ hiện có nhằm nâng cao hiệu suất, tiết kiệm
năng lượng.
- Khuyến khích sử dụng các công nghệ
mới ở các nhà máy nhiệt điện: Buồng đốt phun, tầng sôi, thông số hơi siêu tới hạn, trên
siêu tới hạn, chu trình tuabin khí hỗn hợp; công nghệ xử lý chất thải tiên tiến v.v... để nâng cao hiệu suất và bảo
vệ môi trường, giảm diện tích đất sử dụng cho bãi thải tro xỉ.
- Cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa lưới
truyền tải và phân phối điện, nhằm giảm tổn thất, đảm bảo an toàn, tin cậy.
- Hiện đại hóa hệ thống Điều độ, vận hành, thông tin liên lạc, Điều khiển và
tự động hóa phục vụ Điều độ lưới điện
trong nước và liên kết khu vực.
- Từng bước áp dụng các biện pháp
khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ,
thiết bị của các ngành sử dụng nhiều điện (thép, xi măng, hóa chất); hạn chế,
tiến tới cấm nhập khẩu các thiết bị cũ, hiệu suất thấp trong sản xuất và sử dụng
điện năng.
g) Giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực:
- Về công tác đào tạo nguồn nhân lực:
Phát triển khối các trường chuyên ngành điện lực, phấn đấu để xây dựng một số
trường đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng chương trình chuẩn thống nhất trong
ngành về đào tạo các lĩnh vực chuyên sâu.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực
cho các ngành then chốt trong các lĩnh vực sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
lành nghề đủ khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và
công nghệ hiện đại. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và
quản lý, nâng dần chất lượng đào tạo lên ngang tầm các nước trong khu vực và thế
giới.
- Đổi mới chương trình đào tạo nguồn
nhân lực ngành điện, đa dạng hóa hình thức đào tạo và gắn liền đào tạo với thực
tế sản xuất; chú trọng công tác tuyển chọn và gửi cán bộ khoa học, cán bộ quản
lý đi đào tạo ở nước ngoài thuộc các lĩnh vực mũi nhọn.
Đào tạo bổ sung, đón đầu cho những ngành còn thiếu, còn yếu, nhất là các ngành
điện hạt nhân, năng lượng mới. Xây dựng cơ chế đãi ngộ thích đáng để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Triển
khai sắp xếp, tổ chức lại mô hình sản xuất một cách khoa học hợp lý, đảm
bảo sử dụng lao động có hiệu quả và nâng cao năng suất lao động.
h) Xây dựng và phát triển ngành cơ
khí điện và nội địa hóa:
- Tăng cường đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn, thu hút sự tham gia của nước
ngoài vào công tác nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị, phụ tùng của các
ngành điện. Các cơ sở sản xuất thiết bị, phụ tùng điện phấn đấu để các sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Hình thành một số liên hợp nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo thiết bị điện với các nhà máy cơ khí chế tạo làm nòng cốt.
- Xây dựng các trung tâm sửa chữa, bảo
dưỡng thiết bị điện hiện đại để có thể tự sửa chữa, kiểm định các thiết bị điện.
- Đổi mới hiện đại hóa các nhà máy cơ khí điện hiện có, mở rộng
liên doanh, xây dựng các nhà máy mới, tạo ra các khu vực chế tạo thiết bị điện.
i) Giải pháp về sử dụng điện tiết kiệm
và hiệu quả:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói riêng trong sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng trong các hộ gia đình.
- Triển khai rộng rãi, nâng cao hiệu
quả Chương trình Mục tiêu quốc gia về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả với Mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020 tiết kiệm nhu cầu điện năng thương phẩm được trên
10% tổng điện năng tiêu thụ.
Điều 2. Nhiệm vụ của các Bộ,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan:
1. Bộ Công Thương:
a) Chỉ đạo, kiểm tra định kỳ, đôn đốc
các chủ đầu tư, nhà thầu và các đơn vị liên quan thực hiện
đúng tiến độ và có hiệu quả các dự án được phê duyệt tại Quyết định này; báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý đối với các dự án chậm tiến độ gây ảnh hưởng
lớn đến cung cấp điện.
b) Giám sát chặt chẽ tình hình cung -
cầu điện, tiến độ thực hiện các dự án nguồn và lưới điện để quyết định Điều chỉnh
tiến độ các dự án trong quy hoạch được duyệt hoặc xem xét báo cáo Thủ tướng
Chính phủ cho phép bổ sung các dự án mới vào quy hoạch hoặc loại bỏ các dự án
không cần thiết ra khỏi quy hoạch cho phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển
kinh tế - xã hội từng giai đoạn.
c) Chỉ đạo lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch địa điểm, quy hoạch chi tiết các trung tâm nhiệt điện than, nhiệt điện
khí, quy hoạch thủy điện, bậc thang thủy điện các dòng sông để kêu gọi các nhà
đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng. Chỉ đạo việc phát triển,
nhập khẩu các nguồn khí thiên nhiên, LNG, than cho sản xuất điện, công nghiệp
và các nhu cầu cần thiết khác.
d) Chỉ đạo phát triển cảng trung chuyển
than, cơ sở hạ tầng LNG, xem xét đề xuất giải pháp thu hút vốn tư nhân trong nước
và nước ngoài vào đầu tư các công trình này.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương liên quan xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển các dự án năng lượng tái tạo.
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành thực hiện việc đàm phán ký kết hợp tác, trao đổi điện với các nước láng
giềng và tham gia của Việt Nam vào hệ thống điện liên kết giữa các nước trong
khu vực GMS.
g) Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương,
các chủ đầu tư thực hiện tốt các dự án phát triển nguồn và lưới điện (kể cả lưới
điện nông thôn) theo kế hoạch và tiến độ được duyệt.
h) Đẩy mạnh xây
dựng và hoàn thiện các Điều kiện cần thiết (pháp lý, hạ tầng kỹ thuật v.v...)
cho việc phát triển thị trường bán buôn và bán lẻ điện
theo Lộ trình đã được phê duyệt.
i) Chỉ đạo nghiên cứu, chế tạo trong
nước thiết bị của các dự án nhà máy nhiệt điện than, điện hạt nhân và thủy điện.
k) Nghiên cứu ban hành quy định về chủng
loại than nhập khẩu, các công nghệ nhà máy nhiệt điện than để đảm bảo tiêu chuẩn
môi trường và giảm phát thải khí CO2.
l) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan triển khai thực hiện chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2016
- 2020.
m) Tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để thống nhất quỹ đất dành cho các dự án điện, đảm bảo thực hiện các
dự án đúng tiến độ theo quy hoạch đã được duyệt.
n) Tiếp tục nghiên cứu giải quyết các
vấn đề về: Dòng ngắn mạch trong hệ thống
điện; tăng cường liên kết lưới điện truyền tải với phương thức truyền tải điện
bằng dòng điện xoay chiều hoặc một chiều; tiêu chí N-1 của
lưới điện truyền tải và đề xuất các phạm vi cần đáp ứng tiêu chí N-2; nâng cao ổn
định góc, ổn định tần số và điện áp của hệ thống điện quốc gia,
o) Ban hành cơ chế xử lý các dự án điện
chậm tiến độ.
p) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các
cơ chế ủy quyền, phân cấp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định để tạo Điều kiện bảo đảm tiến độ cho các dự án điện.
q) Nghiên cứu xu thế kết nối lưới điện
với các nước trong khu vực trên cơ sở nâng cao độ tin cậy hệ thống điện.
r) Nghiên cứu tổ chức lập quy hoạch
các trung tâm điện lực: Long An, Tân Phước, Bạc Liêu, làm
rõ tính khả thi, sự cần thiết của các nhà máy điện trong các trung tâm điện lực
này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng cơ
chế chính sách để thu hút đầu tư và sử dụng hợp lý nguồn vốn ODA nhằm tạo Điều
kiện cho ngành điện phát triển đồng bộ, cân đối, hợp lý và bền vững.
3. Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan xây dựng các cơ chế huy động vốn đầu tư phát triển
ngành điện nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu điện của toàn xã hội theo
Quy hoạch điện VII Điều chỉnh được duyệt.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Chỉ đạo
các ngân hàng thương mại trong nước cân đối vốn, xem xét cho chủ đầu tư các dự
án điện vay theo yêu cầu thực tế của từng dự án, đảm bảo yêu cầu phát triển
ngành điện bền vững.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
a) Giữ vai trò chính trong việc đảm bảo
cung cấp điện ổn định, an toàn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Thực
hiện đầu tư các dự án nguồn điện theo nhiệm vụ được giao; đầu tư phát triển các công trình lưới điện đồng
bộ nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
b) Thực hiện các giải pháp nhằm tiếp
tục giảm tổn thất điện năng; chương trình tiết kiệm điện trong sản xuất và tiêu
dùng.
c) Tiếp tục nâng cao năng suất lao động
để tối ưu hóa chi phí trong các khâu phát
điện, truyền tải, phân phối và kinh doanh bán điện.
d) Đối với một số dự án lưới điện
quan trọng, chỉ đạo Chủ đầu tư phải cắm mốc hành lang tuyến ngay khi báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án được phê duyệt.
6. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
a) Chủ trì nghiên cứu phương án khai
thác các nguồn khí từ mỏ Cá Voi Xanh và Lô B, phương án nhập khẩu LNG hợp lý và đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhu cầu
sử dụng; báo cáo Bộ Công Thương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ. Đầu tư các dự
án nguồn điện theo nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp với nhà đầu tư tư nhân
trong nước và nước ngoài để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng cho việc nhập khẩu
LNG.
7. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam:
a) Giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp than cho sản xuất điện và các nhu cầu khác của
nền kinh tế quốc dân từ các nguồn than trong nước và nhập
khẩu. Đầu tư các dự án nguồn điện theo nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp với nhà đầu tư tư nhân
trong nước và nước ngoài để đầu tư xây dựng các cảng trung chuyển than.
8. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư
cho các dự án nguồn điện, lưới điện theo quy định.
b) Cập nhật, bố trí quỹ đất các công trình điện được duyệt vào quy hoạch sử dụng đất và
công bố công khai.
c) Tăng cường công tác quản lý đất
đai để tránh tranh chấp, khiếu kiện làm kéo dài thời gian
xác định nguồn gốc đất, kê kiểm, lập, phê duyệt phương án bồi thường và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư để thi công công trình; đẩy nhanh tiến độ trong công tác khảo
sát, lập đơn giá và phê duyệt đơn giá bồi thường để không làm ảnh hưởng đến tiến
độ phê duyệt phương án bồi thường và chi trả tiền bồi thường cho các hộ dân.
d) Ban hành các quy định, hướng dẫn kịp
thời để các đơn vị liên quan áp dụng thực hiện, phù hợp với yêu cầu tiến độ của
dự án; có hình thức xử lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình cơi nới nhà cửa,
vật kiến trúc, trồng thêm cây trong hành lang tuyến để đòi bồi thường hoặc
không chịu nhận tiền bồi thường theo phương án đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn: Điện
lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Năng lượng – Bộ Công Thương;
- Các Tập đoàn: Điện lực VN, Dầu khí VN, CN Than – Khoáng sản VN;
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
Công báo;
- Lưu: VT, KTN(3b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN VÀO VẬN HÀNH GIAI ĐOẠN
2016 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
Bảng
1. Danh Mục các dự án nguồn điện vào vận hành giai đoạn 2016 - 2020
TT
|
Tên
nhà máy
|
Công
suất đặt (MW)
|
Chủ
đầu tư
|
|
Công trình vận hành năm 2016
|
|
|
1
|
TĐ Nho Quế 2
|
48
|
IPP
|
2
|
TĐ Nho Quế 1
|
32
|
IPP
|
3
|
TĐ Nậm Na 3
|
84
|
IPP
|
4
|
TĐ Nậm Toóng
|
34
|
IPP
|
5
|
TĐ Bắc Mê
|
45
|
IPP
|
6
|
TĐ Bá Thước 1
|
60
|
IPP
|
7
|
TĐ Sông Tranh 3
|
62
|
IPP
|
8
|
TĐ Huội Quảng #2
|
260
|
EVN
|
9
|
TĐ Lai Châu #2,3
|
2x400
|
EVN
|
10
|
TĐ Trung Sơn #1,2
|
2x65
|
EVN
|
11
|
TĐ Nhạn Hạc
|
59
|
IPP
|
12
|
TĐ Sông Bung 2
|
100
|
EVN
|
13
|
TĐ Sêkaman 1 (Lào)
|
290
|
Cty
Điện Việt Lào
|
14
|
TĐ Sông Tranh 4
|
48
|
IPP
|
15
|
TĐ Đăk Mi 2
|
98
|
IPP
|
16
|
NĐ Formosa Hà Tĩnh #2
|
150
|
IPP
- nhiên liệu than
|
17
|
NĐ Formosa Hà Tĩnh #3,4
|
2x100
|
IPP
- nhiên liệu khí lò cao
|
18
|
NĐ Pormosa Hà Tĩnh #5
|
150
|
IPP
- nhiên liệu than
|
19
|
TĐ Đăk Mi 3
|
45
|
IPP
|
20
|
NĐ Formosa Đồng Nai #3
|
150
|
IPP
|
21
|
NĐ than Vê Đan
|
60
|
IPP
(đồng phát)
|
22
|
NĐ Duyên Hải III #1
|
600
|
EVN
|
23
|
NMĐ sinh khối KCP # 1
|
30
|
IPP
(Phú Yên)
|
24
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
260
|
|
|
Công trình vận hành năm 2017
|
|
|
1
|
TĐ Chi Khê
|
41
|
IPP
|
2
|
TĐ Lông Tạo
|
42
|
IPP
|
3
|
TĐ Trung Sơn #3,4
|
2x65
|
EVN
|
4
|
TĐ Yên Sơn
|
70
|
Cty
Cổ phần Tập đoàn XD & DL Bình Minh
|
5
|
TĐ Trà Khúc 1
|
36
|
IPP
|
6
|
TĐ Sêkaman Xanxay (Lào)
|
32
|
Cty
CP Điện Việt Lào
|
7
|
TĐ Thác Mơ mở rộng
|
75
|
EVN
|
8
|
NĐ Thái Bình I #1,2
|
2x300
|
EVN
|
9
|
NĐ Thái Bình II #1
|
600
|
PVN
|
10
|
NĐ Duyên Hải III #2
|
600
|
EVN
|
11
|
NĐ hóa dầu Long Sơn #1
|
75
|
IPP
(đồng phát)
|
12
|
Điện sinh khối An Khê #1
|
55
|
Cty
CP Đường Quảng Ngãi
|
13
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
360
|
|
|
Công trình vận hành năm 2018
|
|
|
1
|
TĐ Sông Lô 6
|
44
|
Cty
TNHH Xuân Thiện Hà Giang
|
2
|
TĐ Hồi Xuân
|
102
|
IPP
|
3
|
TĐ Sông Miện 4
|
38
|
IPP
|
4
|
TĐ La Ngâu
|
36
|
Cty
CP thủy điện La Ngâu
|
5
|
TĐ Đăk Mi 1
|
54
|
IPP
|
6
|
TĐ Đa Nhim mở rộng
|
100
|
EVN
|
7
|
TĐ Sêkaman 4 (Lào)
|
80
|
Cty
CP Điện Việt Lào
|
8
|
TĐ A Lin
|
62
|
IPP
|
9
|
NĐ Thăng Long #1
|
300
|
Cty
CP Nhiệt điện Thăng Long
|
10
|
NĐ Thái Bình II #2
|
600
|
PVN
|
11
|
NĐ Vĩnh Tân IV #1,2
|
2x600
|
EVN
|
12
|
NĐ Long Phú I #1
|
600
|
PVN
|
13
|
NĐ hóa dầu Long Sơn #2,3
|
2x75
|
IPP
(đồng phát)
|
14
|
NMĐ sinh khối KCP #2
|
30
|
IPP
(Phú Yên)
|
15
|
Điện sinh khối An Khê #2
|
55
|
Cty
CP Đường Quảng Ngãi
|
16
|
NĐ sinh khối Lee&Man
|
125
|
Cty
TNHH Giấy Lee & Man Việt Nam (đồng phát)
|
17
|
Điện gió Khai Long (Cà Mau)
|
100
|
Cty
TNHH XD - TM - DL Công Lý
|
18
|
Điện gió Bạc Liêu giai đoạn III
|
142
|
Cty
TNHH XD - TM - DL Công Lý
|
19
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
520
|
|
|
Công trình vận hành năm 2019
|
|
|
1
|
TĐ Bảo Lâm 3
|
46
|
IPP
|
2
|
TĐ Pắc Ma
|
140
|
Cty
CP thủy điện Pắc Ma
|
3
|
TĐ Thượng Kon Tum #1,2
|
2x110
|
EVN
|
4
|
NĐ Thăng Long #2
|
300
|
Cty
CP Nhiệt điện Thăng Long
|
5
|
NĐ đồng phát Hải Hà 1
|
3x50
|
IPP
(trong KCN)
|
6
|
NĐ Na Dương II
|
110
|
Vinacomin
|
7
|
NĐ Long Phú I # 2
|
600
|
PVN
|
8
|
NĐ Sông Hậu I #1,2
|
2x600
|
PVN
|
9
|
NĐ Duyên Hải III mở rộng
|
660
|
EVN
|
10
|
NĐ Vĩnh Tân I# 1,2
|
2x600
|
CSG
- CPIH - Vinacomin (BOT)
|
11
|
NĐ Vĩnh Tân IV mở rộng
|
600
|
EVN
|
12
|
Cụm thủy điện nhỏ Nậm Củm 1,4,5
|
65
|
IPP
|
13
|
Điện gió Trung - Nam
|
90
|
IPP
(Ninh Thuận)
|
14
|
Điện gió Sóc Trăng
|
99
|
Cty
TNHH XD - TM - DL Công Lý
|
15
|
Điện mặt trời Thiên Tân 1
|
300
|
IPP
(Ninh Thuận)
|
16
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
450
|
|
|
Công trình vận hành năm 2020
|
|
|
1
|
TĐ Nậm Pàn 5
|
35
|
IPP
|
2
|
TĐ Nậm Mô (Việt Nam)
|
95
|
IPP
|
3
|
TĐ Ialy mở rộng
|
360
|
EVN
|
4
|
Formosa Hà Tĩnh #6,7
|
2x150
|
IPP
- nhiên liệu than
|
5
|
Formosa Hà Tĩnh #8,9
|
2x100
|
IPP
- nhiên liệu khí lò cao
|
6
|
Formosa Hà Tĩnh # 10
|
150
|
IPP
- nhiên liệu than
|
7
|
NĐ Hải Dương # 1
|
600
|
Jaks
Resources Bhd (BOT)
|
8
|
NĐ Cẩm Phả III #1,2
|
2x220
|
Vinacomin
|
9
|
NĐ Công Thanh
|
600
|
Cty
Cổ phần Nhiệt điện Công Thanh
|
10
|
TBKHH Ô Môn III
|
750
|
EVN
|
11
|
Cụm thủy điện nhỏ Nậm Củm 2,3,6
|
54
|
IPP
|
12
|
Điện gió Hanbaram
|
117
|
IPP
|
13
|
Điện mặt trời
Thiên Tân 2
|
400
|
IPP
(Ninh Thuận)
|
14
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
470
|
|
Bảng
2. Danh Mục các dự án nguồn điện vào vận hành giai đoạn 2021 - 2025
TT
|
Tên
nhà máy
|
Công
suất đặt (MW)
|
Chủ
đầu tư
|
|
Công trình vận hành năm 2021
|
|
|
1
|
TĐ Mỹ Lý
|
250
|
IPP
|
2
|
TĐ Hòa Bình mở rộng #1
|
240
|
EVN
|
3
|
NĐ Nghi Sơn II# 1
|
600
|
Marubeni
- Kepco (BOT)
|
4
|
NĐ Vũng Áng II #1
|
600
|
VAPCO
(BOT)
|
5
|
NĐ Hải Dương #2
|
600
|
Jaks
Resources Bhd (BOT)
|
6
|
NĐ Nam Định I #1
|
600
|
Taekwang
Power Holdings - ACWA Power (BOT)
|
7
|
NĐ Quảng Trạch I #1
|
600
|
PVN
|
8
|
TBKHH Kiên Giang I
|
750
|
PVN
|
9
|
TBKHH Ô Môn IV
|
750
|
EVN
|
10
|
NĐ Duyên Hải II #1,2
|
2x600
|
Janakuasa
SDN BHD (BOT)
|
11
|
NĐ Sông Hậu II #1
|
1000
|
Toyo
Ink (BOT)
|
12
|
NĐ Long Phú II #1
|
660
|
TATA
Power (BOT)
|
13
|
NĐ Long Phú III #1
|
600
|
PVN
|
14
|
NĐ Uông Bí ngừng phát điện
|
105
|
EVN
|
15
|
Điện mặt trời Thiên Tân 3
|
300
|
IPP
(Ninh Thuận)
|
16
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
790
|
|
|
Công trình vận hành năm 2022
|
|
|
1
|
TĐ Bản Mồng (Sông Hiếu)
|
60
|
IPP
|
2
|
TĐ Hòa Bình mở rộng #2
|
240
|
EVN
|
3
|
TĐ Đăk Re
|
60
|
IPP
|
4
|
NĐ đồng phát Hải Hà 2
|
5x150
|
IPP
|
5
|
NĐ Lục Nam #1
|
50
|
IPP
|
6
|
NĐ Quỳnh Lập I #1
|
600
|
Vinacomin
|
7
|
NĐ Vũng Áng II #2
|
600
|
VAPCO
(BOT)
|
8
|
NĐ Nghi Sơn II #2
|
600
|
Marubeni
- Kepco (BOT)
|
9
|
NĐ Nam Định I #2
|
600
|
Taekwang
Power Holdings - ACWA Power (BOT)
|
10
|
NĐ Quảng Trạch I #2
|
600
|
PVN
|
11
|
NĐ Vĩnh Tân III# 1
|
660
|
VTEC
(BOT)
|
12
|
NĐ Sông Hậu II #2
|
1000
|
Toyo
Ink (BOT)
|
13
|
NĐ Long Phú II #2
|
660
|
TATA
Power (BOT)
|
14
|
NĐ Long Phú III #2,3
|
2x600
|
PVN
|
15
|
NĐ Vân Phong I#1
|
660
|
Sumitomo
(BOT)
|
16
|
TBKHH Kiên Giang II
|
750
|
PVN
|
17
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
1200
|
|
|
Công trình vận hành năm 2023
|
|
|
1
|
TĐ cột nước thấp Phú Thọ
|
105
|
Cty
Cổ phần Tập đoàn XD & DL Bình Minh
|
2
|
NĐ Quỳnh Lập I
#2
|
600
|
Vinacomin
|
3
|
NĐ Lục Nam #2
|
50
|
IPP
|
4
|
NĐ Quảng Trị #1
|
600
|
EGATi
(BOT)
|
5
|
TBKHH Miền Trung I
|
750
|
PVN
|
6
|
TBKHH Dung Quất
I
|
750
|
Sembcorp
(BOT)
|
7
|
NĐ Vĩnh Tân III #2,3
|
2x660
|
VTEC
(BOT)
|
8
|
NĐ Vân Phong I #2
|
660
|
Sumitomo
(BOT)
|
9
|
TBKHH Sơn Mỹ II #1
|
750
|
PVN
|
10
|
TĐ tích năng Bác Ái #1,2
|
2x300
|
EVN
|
11
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
1000
|
|
|
Công trình vận hành năm 2024
|
|
|
1
|
NĐ Vũng Áng III # 1
|
600
|
Samsung
C&T (BOT)
|
2
|
NĐ Quảng Trị #2
|
600
|
EGATi
(BOT)
|
3
|
TBKHH Miền Trung II
|
750
|
PVN
|
4
|
TBKHH Dung Quất II
|
750
|
Sembcorp
(BOT)
|
5
|
NĐ Long An I #1
|
600
|
|
6
|
TBKHH Sơn Mỹ II #2
|
750
|
PVN
|
7
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
1200
|
|
|
Công trình vận hành năm 2025
|
|
|
1
|
TĐ Trị An mở rộng
|
200
|
EVN
|
2
|
NĐ Hải Phòng III #1
|
600
|
Vinacomin
|
3
|
NĐ đồng phát Hải Hà 3
|
2x300
|
IPP
|
4
|
NĐ đồng phát Rạng Đông
|
100
|
IPP
|
5
|
NĐ Vũng Áng III #2
|
600
|
Samsung
C&T (BOT)
|
6
|
NĐ Long An I #2
|
600
|
|
7
|
TBKHH Sơn Mỹ II #3
|
750
|
PVN
|
8
|
TĐ tích năng Bác Ái #3,4
|
2x300
|
EVN
|
9
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
1800
|
|
Bảng
3. Danh Mục các dự án nguồn điện vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030
TT
|
Tên
nhà máy
|
Công
suất đặt (MW)
|
Chủ
đầu tư
|
|
Công trình vận hành năm 2026
|
|
|
1
|
TĐ Nậm Mô 1 (Lào)
|
72
|
IPP
|
2
|
NĐ Hải Phòng III #2
|
600
|
Vinacomin
|
3
|
NĐ Quỳnh Lập II #1
|
600
|
BOT
|
4
|
TBKHH Miền Trung III (nếu khí cho
hóa dầu không khả thi)
|
750
|
PVN
|
5
|
NĐ Long An II #1
|
800
|
|
6
|
TBKHH Ô Môn II
|
750
|
|
7
|
TBKHH Sơn Mỹ I #1
|
750
|
GDF
SUEZ/Sojitz-Pacific (BOT)
|
8
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
2160
|
|
|
Công trình vận hành năm 2027
|
|
|
1
|
NĐ Quỳnh Lập II #2
|
600
|
BOT
|
2
|
TBKHH Sơn Mỹ I
#2
|
750
|
GDF
SUEZ/Sojitz-Pacific (BOT)
|
3
|
NĐ Long An II #2
|
800
|
|
4
|
NĐ Tân Phước I # 1
|
600
|
|
5
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
2910
|
|
|
Công trình vận hành năm 2028
|
|
|
1
|
TĐ tích năng Đông Phù Yên #1
|
300
|
Cty
Xuân Thiện
|
2
|
NĐ đồng phát Hải Hà 4
|
2x300
|
IPP
|
3
|
NĐ Quảng Trạch II #1
|
600
|
|
4
|
Điện hạt nhân Ninh Thuận I # 1
|
1200
|
EVN
|
5
|
NĐ Tân Phước I #2
|
600
|
|
6
|
NĐ Tân Phước II #1 (*)
|
600
|
|
7
|
TBKHH Sơn Mỹ I #3
|
750
|
GDF
SUEZ/Sojitz-Pacific (BOT)
|
8
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
3240
|
|
|
Công trình vận hành năm 2029
|
|
|
1
|
TĐ tích năng Đông Phù Yên #2
|
300
|
Cty
Xuân Thiện
|
2
|
NĐ Quảng Ninh III #1
|
600
|
|
3
|
NĐ Vũng Áng III #3 (*)
|
600
|
|
4
|
NĐ Quảng Trạch II #2
|
600
|
|
5
|
NĐ Tân Phước II #2 (*)
|
600
|
|
6
|
NĐ Bạc Liêu I # 1 (*)
|
600
|
|
7
|
Điện hạt nhân Ninh Thuận I #2
|
1200
|
EVN
|
8
|
Điện hạt nhân Ninh Thuận II #1
|
1100
|
EVN
|
9
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
3350
|
|
|
Công trình vận hành năm 2030
|
|
|
1
|
TĐ Huổi Tạo
|
180
|
|
2
|
TĐ tích năng Đông Phù Yên #3
|
300
|
Cty
Xuân Thiện
|
3
|
TĐ tích năng Đơn Dương # 1
|
300
|
EVN
|
4
|
NĐ Quảng Ninh III #2
|
600
|
|
5
|
NĐ Vũng Áng III #4 (*)
|
600
|
|
6
|
NĐ Bạc Liêu I #2 (*)
|
600
|
|
7
|
Điện hạt nhân Ninh Thuận II #2
|
1100
|
EVN
|
8
|
Năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ,
điện gió, mặt trời, sinh khối v.v..)
|
3530
|
|
Ghi chú: (*) Các nhà máy dự phòng cho trường hợp các nguồn
điện từ năng lượng tái tạo không đạt được tiến độ và
quy mô công suất như kỳ vọng (27.000 MW vào năm 2030).
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
LƯỚI ĐIỆN VÀO VẬN HÀNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
Bảng
1. Danh Mục các trạm biến áp 500 kV vận hành giai đoạn 2016 - 2030
TT
|
Tên
công trình
|
Công
suất (MVA)
|
Ghi
chú
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2016 - 2020
|
|
Miền
Bắc
|
12150
|
|
1
|
Tây Hà Nội
|
900
|
Xây mới, lắp máy biến áp 1
|
2
|
Đông Anh
|
1800
|
Xây mới
|
3
|
Phố Nối
|
1500
|
Xây mới, lắp máy biến áp 1 (600
MVA), lắp máy biến áp 2 (900 MVA)
|
4
|
Việt Trì
|
450
|
Xây mới
|
5
|
Sơn La
|
1800
|
Thay 2 máy biến áp, truyền tải thủy
điện
|
6
|
Lai Châu
|
900
|
Xây mới, ngoài nhà máy thủy điện
|
7
|
Nghi Sơn
|
900
|
Xây mới đồng bộ Nhiệt điện Nghi Sơn
2
|
8
|
Vũng Áng
|
1800
|
Cải tạo nâng công suất máy biến áp
1, lắp máy biến áp 2
|
9
|
Quảng Ninh
|
1200
|
Cải tạo nâng công suất cả 2 máy biến
áp, đảm bảo N-1
|
10
|
Thường Tín
|
900
|
Cải tạo nâng công suất máy biến áp
2, đảm bảo cấp điện Hà Nội
|
|
Miền Trung
|
900
|
|
1
|
Pleiku 2
|
900
|
Xây mới, nhập khẩu thủy điện Nam
Lào
|
|
Miền Nam
|
13650
|
|
1
|
Cầu Bông
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
2
|
Nhà Bè
|
1800
|
Cải tạo thay 2 máy biến áp 600 MVA
|
3
|
Củ Chi
|
900
|
Xây mới, thiết kế sơ đồ thanh cái
linh hoạt có dự phòng đất cho máy cắt phân đoạn
|
4
|
Tân Uyên
|
1800
|
Xây mới
|
5
|
Tân Định
|
1800
|
Cải tạo nâng công suất cả 2 máy biến
áp
|
6
|
Chơn Thành
|
900
|
Xây mới, thiết kế sơ đồ thanh cái
linh hoạt có dự phòng đất cho máy cắt phân đoạn
|
7
|
Long Thành
|
900
|
Xây mới
|
8
|
Đức Hòa
|
900
|
Xây mới
|
9
|
Mỹ Tho
|
1800
|
Xây mới
|
10
|
Ô Môn
|
900
|
Cải tạo nâng công suất máy biến áp
2
|
11
|
Duyên Hải
|
450
|
Xây mới
|
12
|
Long Phú
|
600
|
Xây mới
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2021 - 2025
|
|
Miền Bắc
|
10350
|
|
1
|
Tây Hà Nội
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp thứ 2
|
2
|
Bắc Ninh
|
1800
|
Xây mới, thiết kế sơ đồ thanh cái
linh hoạt có dự phòng đất cho máy cắt phân đoạn
|
3
|
Vĩnh Yên
|
1800
|
Xây mới, thiết kế sơ đồ thanh cái
linh hoạt có dự phòng đất cho máy cắt phân đoạn
|
4
|
Việt Trì
|
450
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
5
|
Nhiệt điện Hải Phòng 3
|
900
|
Xây mới máy biến áp liên lạc trong
nhà máy điện
|
6
|
Thái Bình
|
600
|
Xây mới, thiết kế sơ đồ thanh cái
linh hoạt có dự phòng đất cho máy cắt phân đoạn
|
7
|
Nho Quan
|
1800
|
Cải tạo nâng công suất 2 máy biến
áp
|
8
|
Hải Phòng
|
900
|
Xây mới
|
9
|
Thanh Hóa
|
1200
|
Xây mới, nghiên cứu thêm về vị trí
đặt trạm
|
|
Miền
Trung
|
4500
|
|
1
|
Quảng Trị
|
600
|
Xây mới
|
2
|
Dốc Sỏi
|
1200
|
Cải tạo nâng công suất
|
3
|
Vân Phong
|
1800
|
Xây mới
|
4
|
Krông Buk
|
900
|
Xây mới, đồng bộ với Nhiệt điện khí
miền Trung khi tổng công suất lớn hơn 2500 MW
|
|
Miền
Nam
|
10350
|
|
1
|
Củ Chi
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
2
|
Bình Dương 1
|
900
|
Xây mới, chống quá tải Tân Định,
Sông Mây
|
3
|
Đồng Nai 2
|
900
|
Xây mới
|
4
|
Bắc Châu Đức
|
900
|
Xây mới
|
5
|
Nhiệt điện Sơn Mỹ
|
450
|
Xây mới máy biến áp liên lạc trong
nhà máy điện
|
6
|
Chơn Thành
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
7
|
Tây Ninh 1
|
1800
|
Xây mới, thiết kế sơ đồ thanh cái
linh hoạt có dự phòng đất cho máy cắt phân đoạn
|
8
|
Đức Hòa
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
9
|
Long An
|
900
|
Xây mới
|
10
|
Thốt Nốt
|
1800
|
Xây mới, thiết kế sơ đồ thanh cái linh
hoạt có dự phòng đất cho máy cắt phân đoạn
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2026 - 2030
|
|
Miền
Bắc
|
10200
|
|
1
|
Long Biên
|
1800
|
Xây mới, tăng cường cấp điện Hà Nội
|
2
|
Sơn Tây
|
900
|
Xây mới, tăng cường cấp điện Hà Nội
|
3
|
Nam Hà Nội
|
900
|
Xây mới, tăng cường cấp điện Hà Nội
|
4
|
Việt Trì
|
1800
|
Cải tạo nâng công suất 2 máy biến
áp
|
5
|
Thái Nguyên
|
1800
|
Xây mới, tăng nguồn cho Thái Nguyên
và khu vực lân cận
|
6
|
Bắc Giang
|
900
|
Xây mới, vị trí tại Huyện Lục Nam,
thiết kế sơ đồ thanh cái linh hoạt
|
7
|
Thái Bình
|
600
|
Cải tạo lắp
máy biến áp 2
|
8
|
Hải Phòng
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
9
|
Nhiệt điện Nam Định
|
600
|
Cải tạo máy biến áp liên lạc trong
nhà máy điện
|
|
Miền
Trung
|
3000
|
|
1
|
Đà Nẵng
|
1800
|
Cải tạo nâng công suất 2 máy biến
áp
|
2
|
Bình Định
|
1200
|
Xây mới
|
|
Miền
Nam
|
10950
|
|
1
|
Sông Mây
|
1800
|
Cải tạo nâng công suất 2 máy biến
áp
|
2
|
Cầu Bông
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 3
|
3
|
Củ Chi
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 3
|
4
|
Bình Dương 1
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
5
|
Đồng Nai 2
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
6
|
Long Thành
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
7
|
Bắc Châu Đức
|
900
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
8
|
Di Linh
|
450
|
Cải tạo lắp máy 2
|
9
|
Tây Ninh 2
|
900
|
Xây mới
|
10
|
Tân Phước
|
600
|
Xây mới
|
11
|
Tiền Giang
|
900
|
Xây mới
|
12
|
Đồng Tháp
|
900
|
Xây mới
|
Bảng
2. Danh Mục các đường dây 500 kV vận hành giai đoạn 2016 - 2030
TT
|
Tên
công trình
|
Số
mạch x km
|
Ghi
chú
|
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
Miền
Bắc
|
|
|
|
1
|
Phố Nối - Rẽ Quảng Ninh - Thường
Tín
|
2x0,66+2x0,57
|
Xây mới, Phố Nối đấu chuyển tiếp 2
mạch Quảng Ninh - Thường Tín
|
|
2
|
Hiệp Hòa - Phố Nối
|
1
|
x
|
71
|
Xây mới, chung cột với 2 mạch 220
kV
|
|
3
|
Đông Anh - Rẽ Hiệp Hòa - Phố Nối
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp 1 mạch
|
|
4
|
Vũng Áng - Rẽ Hà Tĩnh - Đà Nẵng
|
2
|
x
|
17
|
Xây mới, chuyển tiếp trên đường dây
500 kV Hà Tĩnh-Đà Nẵng
|
|
5
|
Lai Châu - Rẽ Sơn La Thủy điện - Lai Châu
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây Sơn La - Lai Châu
|
|
6
|
Tây Hà Nội -
Thường Tín
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới, tăng cường độ tin cậy cấp
điện Hà Nội
|
|
7
|
Nho Quan - Thường Tín
|
1
|
x
|
75
|
Xây mới mạch 2, đường dây 500 kV mạch
đơn, kết hợp đường đây 220 kV Nho Quan - Phủ Lý
|
|
8
|
Nhiệt điện Thăng Long - Rẽ Quảng
Ninh - Phố Nối
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới,
đồng bộ Nhiệt điện Thăng Long
|
|
9
|
Nghi Sơn - Rẽ
Nho Quan - Hà Tĩnh
|
4
|
x
|
30
|
Xây mới, đấu chuyển tiếp trên 2 mạch
đường dây Nho Quan - Hà Tĩnh
|
|
10
|
Việt Trì - Rẽ Sơn La - Hiệp Hòa
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu chuyển tiếp trên 1 mạch
đường dây Sơn La - Hiệp Hòa
|
|
11
|
Nhiệt điện Công Thanh - Nghi Sơn
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện Công
Thanh
|
|
12
|
Nhiệt điện Nam Định I - Phố Nối
|
2
|
x
|
133
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện Nam Định
I
|
|
|
Miền
Trung
|
|
|
|
1
|
Pleiku 2 - Rẽ Pleiku - Cầu Bông
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
đường dây Pleku - cầu Bông
|
|
2
|
Nhiệt điện Vân Phong - Vĩnh Tân
|
2
|
x
|
195
|
Xây mới,
đồng bộ với Nhiệt điện Vân Phong 1
|
|
|
Miền
Nam
|
|
|
|
1
|
Đức Hòa - Rẽ Phú Lâm - Cầu Bông
|
4
|
x
|
8
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch đường
dây 500 kV hiện tại
|
|
2
|
Sông Mây - Tân Uyên
|
2
|
x
|
22
|
Xây mới
|
|
3
|
Mỹ Tho - Đức Hòa
|
2
|
x
|
60
|
Xây mới, chuyển đấu nối về Chơn
Thành, giảm dòng ngắn mạch
|
|
4
|
Nhiệt điện Duyên Hải - Mỹ Tho
|
2
|
x
|
113
|
Xây mới
|
|
5
|
Nhiệt điện Long Phú - Ô Môn
|
2
|
x
|
84
|
Xây mới
|
|
6
|
Mỹ Tho - Rẽ Phú Lâm - Ô Môn và Nhà
Bè - Ô Môn
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới, đấu chuyển tiếp trên cả 2
mạch đường đây hiện có
|
|
7
|
Vĩnh Tân - Rẽ Sông Mây - Tân Uyên
|
2
|
x
|
235
|
Xây mới mạch 3 và 4, giải phóng
công suất cụm nguồn Nhiệt điện Vĩnh Tân và Nhiệt điện Vân Phong
|
|
8
|
Nhiệt điện Sông Hậu - Đức Hòa
|
2
|
x
|
120
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện Sông Hậu
I
|
|
9
|
Long Thành - Rẽ Phú Mỹ - Sông Mây
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, chuyển tiếp trên
1 mạch 500 kV Phú Mỹ - Sông Mây
|
|
10
|
Chơn Thành - Đức Hòa
|
2
|
x
|
127
|
Xây mới, mạch vòng qua Tây Ninh,
tăng độ tin cậy cung cấp điện Miền Đông Nam Bộ
|
|
11
|
Củ Chi - Rẽ Chơn Thành - Đức Hòa
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, chuyển tiếp 1 mạch
|
|
12
|
Vĩnh Tân 4 - Vĩnh Tân
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, Vĩnh Tân 4 đấu nối vào sân
phân phối Vĩnh Tân
|
|
13
|
Chơn Thành - Rẽ Pleiku 2 - Cầu Bông
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới,
chuyển tiếp trên cả 2 mạch 500 kV
|
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
Miền
Bắc
|
|
|
|
1
|
Thái Bình - Rẽ Nhiệt điện Nam Định
I - Phố Nối
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
Nhiệt điện Nam Định I - Phố Nối
|
|
2
|
Nam Định 1 - Thanh Hóa
|
2
|
x
|
72
|
Xây mới, giải tỏa công suất nguồn
nhiệt điện Bắc Trung bộ
|
|
3
|
Hải Phòng - Thái Bình
|
2
|
x
|
50
|
Xây mới, tăng cường cấp điện khu vực
Hải Phòng
|
|
4
|
Hải Phòng - Nhiệt điện Hải Phòng 3
|
2
|
x
|
42
|
Xây mới, giải phóng công suất Nhiệt
điện Hải Phòng 3
|
|
5
|
Bắc Ninh - Rẽ
Đông Anh - Phố Nối
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, chuyển tiếp 1 mạch
|
|
6
|
Vĩnh Yên - Rẽ Sơn La - Hiệp Hòa và Việt
Trì Hiệp Hòa
|
4
|
x
|
50
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
đường dây 500 kV hiện có
|
|
7
|
Nhiệt điện Vũng Áng 3 - Nhiệt điện
Quỳnh Lập
|
2
|
x
|
220
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện Vũng
Áng 3
|
|
8
|
Nhiệt điện Quỳnh Lập - Thanh Hóa
|
2
|
x
|
80
|
Xây mới
|
|
9
|
Nhiệt điện Quảng Trạch - Vũng Áng
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện Quảng
Trạch 1
|
|
10
|
Nhiệt điện Vũng Áng 3 - Rẽ Quảng Trạch
1 - Vũng Áng
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch,
đồng bộ Nhiệt điện Vũng Áng 3
|
|
|
Miền
Trung
|
|
|
|
|
|
1
|
Quảng Trị - Rẽ Vũng Áng - Đà Nẵng
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu chuyển tiếp trên cả 2 mạch đường dây hiện có
|
|
2
|
Nhiệt điện Quảng Trị - Quảng Trị
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới đấu nối về thanh cái Trạm
biến áp 500 kV Quảng Trị
|
|
3
|
Tua bin khí Miền Trung - Krông Buk
|
2
|
x
|
330
|
Xây mới, đồng bộ với Nhiệt điện khí
miền Trung khi quy mô lớn hơn 2500 MW
|
|
4
|
Krông Buk - Tây Ninh 1
|
2
|
x
|
300
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện khí miền
Trung
|
|
5
|
Krông Buk - Rẽ Pleku 2 - Chơn Thành
|
4
|
x
|
20
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
đường dây 500 kV hiện có
|
|
6
|
Tua bin khí Miền Trung - Dốc Sỏi
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện khí miền
Trung
|
|
7
|
Thủy điện tích năng Bắc Ái - Rẽ Vân Phong - Vĩnh Tân
|
4
|
x
|
35
|
Xây mới, đấu chuyển tiếp cả 2 mạch
đường dây Vân Phong - Vĩnh Tân
|
|
|
Miền
Nam
|
|
|
|
|
|
1
|
Bình Dương 1 - Rẽ Sông Mây - Tân Định
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, đấu transit trên 1 mạch đường
dây hiện có
|
|
2
|
Bình Dương 1 - Chơn Thành
|
2
|
x
|
45
|
Xây mới; tạo mạch vòng, nâng cao độ
tin cậy cấp điện Miền Đông Nam Bộ
|
|
3
|
Đồng Nai 2 - Rẽ Vĩnh Tân - Sông Mây
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, chuyển tiếp trên mạch 3,4
đường dây Vĩnh Tân rẽ Sông Mây - Tân Uyên
|
|
4
|
Bắc Châu Đức - Rẽ Phú Mỹ - Sông Mây
và Phú Mỹ Long Thành
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch đường
dây 500 kV hiện có
|
|
5
|
Nhiệt điện Sơn Mỹ - Bắc Châu Đức
|
2
|
x
|
80
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện Sơn Mỹ
|
|
6
|
Tây Ninh 1 - Rẽ Chơn Thành - Đức
Hòa
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
đường dây
|
|
7
|
Long An - Rẽ Nhà Bè - Mỹ Tho
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới
|
|
8
|
Ô Môn - Thốt Nốt
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, tăng cường độ tin cậy cấp
điện Miền Tây
|
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2026 - 2030
|
|
|
Miền
Bắc
|
|
|
|
|
1
|
Tây Hà Nội - Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới, tăng cường độ tin cậy cấp
điện thủ đô Hà Nội
|
2
|
Nam Hà Nội - Rẽ Nho Quan - Thường
Tín
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, tăng cường nguồn cấp điện
cho phía Nam Hà Nội
|
3
|
Sơn Tây - Rẽ Thủy điện tích năng
Đông Phù Yên - Tây Hà Nội
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới, tăng cường độ tin cậy cung
cấp điện phía Tây Hà Nội
|
4
|
Long Biên - Rẽ Phố Nối - Thường Tín
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 1 mạch đường
dây 500 kV hiện có
|
5
|
Hiệp Hòa - Thái Nguyên
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới, tăng cường cấp điện khu vực
Thái Nguyên
|
6
|
Bắc Giang - Rẽ Quảng Ninh - Hiệp
Hòa
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, tăng
cường nguồn cấp khu vực Đông Bắc
|
7
|
Bắc Giang - Bắc Ninh
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, tăng cường nguồn cấp phụ tải
Bắc Ninh
|
8
|
Đấu nối Nhiệt điện than Quảng Ninh
mới
|
|
|
340
|
Xây mới, cần nghiên cứu thêm
|
9
|
Vũng Áng - Nho Quan
|
2
|
x
|
378
|
Cải tạo đường dây 500 kV mạch 1 lên
thành 2 mạch
|
10
|
Quỳnh Lập - Rẽ Vũng Áng - Nho Quan
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, đấu nối chuyển tiếp vào
Nhà máy Nhiệt điện Quỳnh Lập
|
11
|
Thủy điện tích năng Đông Phù Yên -
Rẽ Sơn La Việt Trì
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, đấu nối Thủy điện tích
năng Đông Phù Yên
|
12
|
Thủy điện tích năng Đông Phù Yên -
Rẽ Sơn La Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, đấu nối Thủy điện tích
năng Đông Phù Yên
|
13
|
Thủy điện tích năng Đông Phù Yên -
Tây Hà Nội
|
2
|
x
|
105
|
Xây mới, đấu nối Thủy điện tích
năng Đông Phù Yên
|
|
Miền
Trung
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệt điện Vân Phong - Bình Định
|
1
|
x
|
220
|
Xây mới đường dây 2 mạch treo trước 1 mạch
|
2
|
Bình Định - Rẽ Tua bin khí Miền
Trung - Krông Buk
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, đồng bộ trạm biến áp Bình
Định
|
3
|
Dốc Sỏi - Pleiku
|
1
|
x
|
190
|
Xây mới, tăng độ tin cậy lưới điện
|
|
Miền
Nam
|
|
|
|
|
1
|
Điện hạt nhân 1 - Bình Dương 1
|
2
|
x
|
250
|
Xây mới, đồng bộ với tổ máy số 1, 2
của Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1
|
2
|
Điện hạt nhân 1 - Rẽ Vân Phong -
Vĩnh Tân
|
4
|
x
|
15
|
Xây mới, đấu chuyển tiếp cả 2 mạch
đường dây Vân Phong - Vĩnh Tân
|
3
|
Điện hạt nhân 2 - Rẽ Vân Phong - Điện
hạt nhân 1
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới, đồng bộ Nhà máy điện hạt
nhân Ninh Thuận 2
|
4
|
Điện hạt nhân 2 - Chơn Thành
|
2
|
x
|
292
|
Xây mới, đồng bộ Nhà máy điện hạt
nhân Ninh Thuận 2
|
5
|
Thủy điện tích năng Đơn Dương - Rẽ Điện hạt nhân 2 - Chơn Thành
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, đồng bộ Nhà máy thủy
diện tích năng
Đơn Dương
|
6
|
Tây Ninh 2 - Rẽ Tây Ninh 1 - Đức
Hòa
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, đấu
chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
7
|
Thốt Nốt - Tây Ninh 2
|
2
|
x
|
140
|
Xây mới, giải tỏa công suất cụm nguồn
Nhiệt điện Bạc Liêu và Kiên Giang
|
8
|
Đường dây đấu nối Trung tâm điện lực
Tân Phước
|
|
|
80
|
Xây mới, cần nghiên cứu thêm
|
9
|
Tiền Giang - Rẽ Ô Môn - Mỹ Tho
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới,
tăng cường nguồn cấp khu vực Miền Tây
|
10
|
Đấu nối Nhiệt điện Bạc Liêu 1
|
|
|
260
|
Xây mới, cần nghiên cứu thêm
|
11
|
Đồng Tháp - Rẽ Thốt Nốt - Tây Ninh
2
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu
chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
3. Danh Mục các trạm biến áp 220 kV Miền Bắc đến năm 2030
TT
|
Tên
công trình
|
Số
máy x MVA
|
Ghi
chú
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2016 - 2020
|
1
|
Quảng Ninh
|
1 x
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
2
|
Tràng Bạch
|
1 x 250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
3
|
Vật Cách
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy 125 MVA
|
4
|
Hiệp Hòa
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
5
|
Uông Bí
|
1 x
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2 thuộc Nhà
máy điện quản lý
|
6
|
Quang Châu
|
1 x
250
|
Xây mới
|
7
|
Hải Dương 2
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
8
|
Đồng Hòa
|
1 x
250
|
Cải tạo nâng công suất
|
9
|
Thủy Nguyên
|
1 x
250
|
Xây mới
|
10
|
Lạng Sơn
|
1 x
125
|
Xây mới
|
11
|
Đình Vũ
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
12
|
Hoành Bồ
|
1 x
250
|
Cải tạo nâng công suất
|
13
|
Hải Dương 1
|
1 x
250
|
Cải tạo nâng công suất
|
14
|
Sơn Tây
|
1 x
250
|
Xây mới
|
15
|
Tây Hồ
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
16
|
Long Biên
|
2 x
250
|
Xây mới, chống quá tải lưới 110 kV
|
17
|
Tây Hà Nội
|
2 x
250
|
Xây mới, lắp máy biến áp 1
|
18
|
Bắc Ninh 2
|
2 x
250
|
Xây mới
|
19
|
Vĩnh Yên
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp
máy biến áp 2
|
20
|
Đông Anh
|
2 x
250
|
Xây mới, đồng bộ đường dây 500-220
kV Hiệp Hòa - Bắc Ninh 2
|
21
|
Thường Tín
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
22
|
Vân Trì
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 3, đảm bảo
N-1
|
23
|
Bắc Ninh 3 (Yên Phong)
|
2 x
250
|
Xây mới
|
24
|
Kim Động
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
25
|
Vĩnh Tường
|
2 x
250
|
Xây mới
|
26
|
Sơn Tây
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
27
|
Yên Mỹ
|
1 x
250
|
Xây mới
|
28
|
Bắc Ninh 4
|
1 x
250
|
Xây mới
|
29
|
Nho Quan
|
2 x
125
|
Cải tạo, trong trạm biến áp 500 kV
Nho Quan
|
30
|
Trực Ninh
|
2 x
250
|
Xây mới
|
31
|
Thái Thụy
|
1 x
250
|
Xây mới, giải phóng công suất nguồn
Nhiệt điện Thái Bình
|
32
|
Thanh Nghị
|
1 x
250
|
Xây mới
|
33
|
Ninh Bình 2
|
1 x
250
|
Xây mới, cấp điện cho thép
VINAKYOEI
|
34
|
Cao Bằng
|
1 x
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
35
|
Yên Bái
|
1 x
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2, đấu nối
Thủy điện nhỏ Yên Bái, chống quá tải mùa khô
|
36
|
Bảo Lâm
|
2 x
125
|
Xây mới, truyền tải cụm Thủy điện Bảo
Lâm
|
37
|
Hà Giang
|
1 x
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2, truyền tải
thủy điện nhỏ
|
38
|
Phú Bình
|
1 x 250
|
Cải tạo lắp
máy biến áp 2
|
39
|
Hòa Bình
|
2 x
125
|
Cải tạo thay 2 máy biến áp do nhà máy điện quản lý
|
40
|
Than Uyên
|
1 x
250
|
Xây mới, giải tỏa công suất thủy điện
nhỏ Lào Cai, Yên Bái
|
41
|
Lào Cai
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
42
|
Nghĩa Lộ
|
1 x
250
|
Xây mới, giải tỏa công suất thủy điện Tây Bắc
|
43
|
Lai Châu
|
2 x
250
|
Xây mới, truyền tải thủy điện nhỏ
Lai Châu
|
44
|
Phú Thọ
|
2 x
250
|
Xây mới
|
45
|
Bảo Thắng
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy 2, giải tỏa công suất
thủy điện nhỏ Lào Cai
|
46
|
Bắc Kạn
|
1 x
125
|
Xây mới, cấp điện mùa khô
|
47
|
Tuyên Quang
|
1 x
125
|
Cải tạo lắp
máy biến áp 2
|
48
|
Mường Tè
|
1 x
250
|
Xây mới, truyền tải cụm thủy điện Pắc
Ma
|
49
|
Lưu Xá
|
1 x
250
|
Xây mới
|
50
|
Nghi Sơn
|
1 x
250
|
Thay máy
|
51
|
Hà Tĩnh
|
1 x
125
|
Cải tạo, lắp máy biến áp 2
|
52
|
Thanh Hóa
|
1 x
250
|
Cải tạo nâng công suất máy biến áp
2
|
53
|
Bỉm Sơn
|
1 x
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
54
|
Đô Lương
|
1 x
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
55
|
Quỳnh Lưu
|
1 x
250
|
Xây mới
|
56
|
Hà Tĩnh
|
1 x
250
|
Cải tạo nâng công suất máy biến áp
1
|
57
|
Vũng Áng
|
1 x
125
|
Xây mới
|
58
|
Nông Cống
|
1 x
250
|
Xây mới
|
59
|
Bắc Mê
|
1 x
63
|
Xây mới
|
60
|
Khe Thần
|
1 x
63
|
Xây mới, cấp cho phụ tải hầm lò
|
61
|
Văn Điển
|
2 x
100
|
Xây mới, lắp trước 02 máy biến áp
220/22 kV
|
62
|
Mường La
|
2 x
125
|
Xây mới, truyền tải thủy điện nhỏ
Sơn La
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2021 - 2025
|
1
|
Lạng Sơn
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
2
|
Dương Kinh
|
1 x
250
|
Xây mới
|
3
|
Yên Mỹ
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
4
|
Thanh Nghị
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
5
|
Bắc Ninh 5 (Đồng Kỵ)
|
1 x
250
|
Xây mới
|
6
|
Bá Thiện
|
1 x
250
|
Xây mới
|
7
|
Mường Tè
|
1 x
250
|
Cải tạo, lắp máy biến áp 2
|
8
|
Than Uyên
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
9
|
Thái Thụy
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
10
|
Văn Điển
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 3
|
11
|
Mê Linh
|
1 x
250
|
Xây mới
|
12
|
Ứng Hòa
|
1 x
250
|
Xây mới
|
13
|
Mỹ Đình
|
2 x
100
|
Xây mới, máy biến áp 220/22 kV
|
14
|
Mỹ Đình
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 3
|
15
|
Nhiệt điện Hải Phòng
|
2 x
250
|
Cải tạo thay 2 máy biến áp 125 MVA
|
16
|
An Lão
|
2 x
250
|
Xây mới trong trạm biến áp 500 kV Hải
Phòng
|
17
|
Thủy Nguyên
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
18
|
Hải Dương 1
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
19
|
Gia Lộc
|
2 x
250
|
Xây mới
|
20
|
Phố Cao
|
2 x
250
|
Xây mới
|
21
|
Hải Hậu
|
2 x
250
|
Xây mới
|
22
|
Vũ Thư
|
1 x
250
|
Xây mới
|
23
|
Ninh Bình 2
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
24
|
Cao Bằng
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
25
|
Bắc Kạn
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
26
|
Đồng Mỏ
|
1 x
250
|
Xây mới
|
27
|
Tuyên Quang
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
28
|
Đại Từ
|
1 x
250
|
Xây mới
|
29
|
Lưu Xá
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
30
|
Phú Thọ 2
|
1 x
250
|
Xây mới
|
31
|
Quang Châu
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
32
|
Lạng Giang
|
1 x
250
|
Xây mới
|
33
|
Bắc Ninh 4
|
2 x
250
|
Xây mới
|
34
|
Gia Lương (Bắc Ninh 6)
|
1 x
250
|
Xây mới
|
35
|
Tràng Bạch
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp thứ 2 công
suất 125 MVA
|
36
|
Uông Bí
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
37
|
Quảng Ninh
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
38
|
Khe Thần
|
1 x
63
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2, cấp cho
phụ tải hầm lò
|
39
|
Điện Biên
|
2 x
125
|
Xây mới
|
40
|
Mường Tè
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2, truyền tải
cụm thủy điện nhỏ Lai Châu
|
41
|
Yên Thủy
|
1 x
125
|
Xây mới
|
42
|
Yên Hưng
|
1 x
250
|
Xây mới
|
43
|
Bỉm Sơn
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp công suất
125 MVA
|
44
|
Sầm Sơn
|
2 x
250
|
Xây mới
|
45
|
Nông Cống
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
46
|
Quỳnh Lưu
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
47
|
Nam Cấm
|
1 x
250
|
Xây mới
|
48
|
Hà Tĩnh
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
49
|
Thạch Khê
|
1 x
250
|
Xây mới
|
50
|
Vũng Áng
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2026 - 2030
|
1
|
Đông Anh 2
|
2 x
250
|
Xây mới
|
2
|
Sóc Sơn 2
|
2 x
250
|
Xây mới
|
3
|
Long Biên 2
|
2 x
250
|
Xây mới
|
4
|
Mê Linh
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
5
|
Xuân Mai
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
6
|
Chương Mỹ
|
2 x
250
|
Xây mới
|
7
|
Ứng Hòa
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
8
|
Hải Hà
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
9
|
Đồ Sơn
|
1 x
250
|
Xây mới
|
10
|
Đại Bản
|
1 x
250
|
Xây mới
|
11
|
Tứ Kỳ
|
2 x
250
|
Xây mới
|
12
|
Phúc Điền
|
2 x
250
|
Xây mới
|
13
|
TP. Hưng Yên
|
1 x
250
|
Xây mới
|
14
|
Lý Nhân
|
2 x
250
|
Xây mới
|
15
|
Nam Định 2
|
1 x
250
|
Xây mới, sơ đồ thanh cái linh hoạt
|
16
|
Quỳnh Phụ
|
2 x
250
|
Xây mới
|
17
|
Vũ Thư
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
18
|
Tam Điệp
|
2 x
125
|
Xây mới
|
19
|
Cao Bằng
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
20
|
Tuyên Quang
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
21
|
Thủy điện Tuyên Quang
|
1 x
125
|
Cải tạo thay máy biến áp 63 MVA
|
22
|
Lục Yên
|
2 x
125
|
Xây mới
|
23
|
Đại Từ
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
24
|
Sông Công
|
1 x
250
|
Xây mới
|
25
|
Phú Thọ 2
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
26
|
Tam Dương
|
1 x
250
|
Xây mới
|
27
|
Bá Thiện
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
28
|
Chũ
|
2 x
125
|
Xây mới
|
29
|
Gia Lương (Bắc Ninh 6)
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
30
|
Thuận Thành
|
2 x
250
|
Xây mới
|
31
|
Đồng Kỵ (Bắc Ninh 7)
|
2 x
125
|
Xây mới
|
32
|
Hoành Bồ
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
33
|
Uông Bí
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
34
|
Móng Cái
|
2 x
125
|
Xây mới
|
35
|
Hạ Long
|
1 x
250
|
Xây mới
|
36
|
Tân Lạc
|
1 x
125
|
Xây mới
|
37
|
Yên Thủy
|
1 x
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
38
|
Yên Hưng
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
39
|
Bỉm Sơn
|
1 x
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125 MVA
|
40
|
Hậu Lộc
|
2 x
250
|
Xây mới
|
41
|
Ngọc Lặc
|
2 x
125
|
Xây mới
|
42
|
Đô Lương
|
2 x
250
|
Cải tạo thay 2 máy biến áp 125 MVA
|
43
|
Tương Dương
|
1 x
125
|
Xây mới
|
44
|
Thạch Khê
|
1 x
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
45
|
Can Lộc
|
1 x
125
|
Xây mới
|
Bảng
4. Danh Mục các đường dây 220 kV Miền Bắc đến năm 2030
TT
|
Tên
công trình
|
Số
mạch x km
|
Ghi
chú
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2016 - 2020
|
1
|
Bảo Thắng - Yên Bái
|
2
|
x
|
117
|
Xây mới
|
2
|
Than Uyên - Bản Chát
|
2
|
x
|
26
|
Xây mới, giải tỏa thủy điện nhỏ Lào
Cai, Yên Bái
|
3
|
Bảo Lâm - Rẽ Nho Quế Cao Bằng
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, truyền
tải cụm thủy điện Bảo Lâm
|
4
|
Phú Thọ - rẽ Việt Trì - Yên Bái
|
2
|
x
|
7
|
Xây mới
|
5
|
Việt Trì 500 kV - Rẽ Việt Trì
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, đấu nối vào trạm biến áp
500 kV Việt Trì
|
6
|
Nghĩa Lộ - 500 kV Việt Trì
|
2
|
x
|
85
|
Xây mới, giải tỏa công suất thủy điện
Tây Bắc
|
7
|
Nâng khả năng tải Yên Bái - Việt
Trì
|
1
|
x
|
67
|
Cải tạo, giải tỏa công suất thủy điện
Tây Bắc
|
8
|
Mường Tè - Lai Châu
|
2
|
x
|
80
|
Xây mới, truyền tải cụm thủy điện Pắc
Ma
|
9
|
Rẽ - Lưu Xá
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới
|
10
|
Huội Quảng - Nghĩa Lộ
|
2
|
x
|
65
|
Xây mới, giải tỏa công suất thủy điện
Tây Bắc
|
11
|
Nâng khả năng tải 500 kV Việt Trì -
Vĩnh Tường
|
1
|
x
|
27
|
Cải tạo, giải tỏa công suất thủy điện
Tây Bắc
|
12
|
Nâng khả năng tải 500 kV Việt Trì -
Vĩnh Yên
|
1
|
x
|
36
|
Cải tạo, giải tỏa công suất thủy điện
Tây Bắc
|
13
|
Sơn Tây - rẽ Hòa Bình - Việt Trì
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới
|
14
|
Đông Anh - Hiệp Hòa
|
2
|
x
|
24
|
Xây mới đường dây 3 mạch kết hợp
500, 220 kV
|
15
|
Long Biên - Rẽ Đông Anh - Bắc Ninh
2
|
4
|
x
|
4,5
|
Xây mới,
đồng bộ trạm biến áp 220 kV Long Biên
|
16
|
Đông Anh - Bắc Ninh 2
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới đường dây 3 mạch kết hợp
500, 220 kV
|
17
|
Nâng khả năng tải Hòa Bình - Hà
Đông
|
2
|
x
|
65
|
Cải tạo, đảm bảo cấp điện Hà Nội
|
18
|
Nâng khả năng tải Hòa Bình - Chèm
|
1
|
x
|
70
|
Cải tạo, đảm bảo cấp điện Hà Nội
|
19
|
Nâng khả năng tải Hà Đông - Chèm
|
1
|
x
|
17
|
Cải tạo, đảm bảo cấp điện Hà Nội
|
20
|
Đấu nối Phố Nối 500 kV - Phố Nối -
Phả Lại
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, nằm trong dự án trạm biến áp 500 kV Phố Nối và các đường dây đấu nối
|
21
|
Phố Nối 500 kV-Bắc Ninh 2
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới đường dây 3 mạch
|
22
|
Vĩnh Tường - Rẽ Sơn Tây Việt Trì
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
23
|
Bắc Ninh 3 - rẽ Đông Anh Hiệp Hòa
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới
|
24
|
Tây Hà Nội - Rẽ Hà Đông - Chèm
|
4
|
x
|
12
|
Xây mới, đảm bảo cấp điện Hà Nội
|
25
|
Hòa Bình - Tây Hà Nội
|
2
|
x
|
50
|
Xây mới
|
26
|
Yên Mỹ - Rẽ Phố Nối Thường Tín
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới
|
27
|
Đấu nối Bắc Ninh 4
|
2
|
x
|
11
|
Xây mới
|
28
|
Nâng khả năng tải Phả Lại - Bắc
Ninh
|
2
|
x
|
24
|
Cải tạo, truyền tải nguồn Đông Bắc,
chống quá tải
|
29
|
Nâng khả năng tải Phả Lại - Hiệp
Hòa
|
1
|
x
|
58
|
Cải tạo, truyền tải nguồn Đông Bắc,
chống quá tải
|
30
|
Nâng khả năng tải Đồng Hòa - Thái
Bình
|
2
|
x
|
53
|
Cải tạo, đảm bảo tiêu chí N-1
|
31
|
Rẽ - Quang Châu
|
4
|
x
|
6
|
Xây mới
|
32
|
Thủy Nguyên - Rẽ Nhiệt điện Hải
Phòng - Vật Cách
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
33
|
Lạng Sơn - Bắc Giang
|
2
|
x
|
95
|
Xây mới
|
34
|
Nhiệt điện Hải Dương - Rẽ Phả Lại -
Hải Dương 2
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện Hải
Dương tổ máy 1
|
35
|
Nhiệt điện Hải Dương - Phố Nối 500
kV
|
2
|
x
|
60
|
Xây mới, đồng bộ Nhiệt điện Hải
Dương tổ máy 2
|
36
|
Thái Bình - Kim Động
|
2
|
x
|
46
|
Xây mới, tăng cường năng lực truyền
tải
|
37
|
Trực Ninh - Rẽ Nam Định - Ninh Bình
|
2
|
x
|
29
|
Xây mới, đấu nối trạm biến áp Trực
Ninh
|
38
|
Nam Định - Ninh Bình mạch 2
|
2
|
x
|
31
|
Cải tạo, giải phóng công suất Nhiệt
điện Thái Bình
|
39
|
Thái Bình - Nhiệt điện Thái Bình
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, giải phóng công suất Nhiệt
điện Thái Bình
|
40
|
Thái Thụy - Nhiệt điện Thái Bình
|
2
|
x
|
0,5
|
Xây mới, giải phóng công suất Nhiệt
điện Thái Bình
|
41
|
Trực Ninh - Nhiệt điện Thái Bình
|
2
|
x
|
45
|
Xây mới, truyền tải Nhiệt điện Thái
Bình
|
42
|
Nho Quan - Thanh Nghị
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới
|
43
|
Nho Quan - Phủ Lý
|
1
|
x
|
40
|
Cải tạo, mạch 2, đi chung cột với
đường dây 500 kV Nho Quan - Thường Tin mạch 2, đường dây 220 kV Nho Quan -
Thanh Nghị
|
44
|
Ninh Bình 2 - Rẽ Ninh Bình Thái
Bình
|
2
|
x
|
19
|
Xây mới
|
45
|
Vũng Áng - Ba Đồn - Đồng Hới
|
2
|
x
|
85
|
Xây mới, tăng cường truyền tải Bắc
- Trung
|
46
|
Thủy điện Trung Sơn - Rẽ Hòa Bình -
Nho Quan
|
2
|
x
|
57
|
Xây mới, đồng bộ Thủy điện Trung
Sơn
|
47
|
Thành Sơn - Rẽ Trung Sơn Nho Quan
|
2
|
x
|
0,5
|
Xây mới, đồng bộ Thủy điện Thanh
Sơn
|
48
|
Đồng Văn - Rẽ Hủa Na Thanh Hóa
|
2
|
x
|
0,5
|
Xây mới, đồng bộ Thủy điện Đồng Văn
|
49
|
Nâng khả năng tải Nho Quan - Thanh
Hóa
|
1
|
x
|
62
|
Cải tạo, truyền tải nguồn Bắc Trung
Bộ
|
50
|
Hồi Xuân - Rẽ Trung Sơn Nho Quan
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, đồng bộ Thủy điện Hồi Xuân
|
51
|
Rẽ - Quỳnh Lưu
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới
|
52
|
Vũng Áng - Nhiệt điện Vũng Áng
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới
|
53
|
Rẽ - Nông Cống
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới
|
54
|
Việt Trì 500 kV - Rẽ Phú Thọ - Việt
Trì
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới
|
55
|
Khe Thần - Rẽ Nhiệt điện Sơn Động -
Tràng Bạch
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, cấp điện chuyên dùng
|
56
|
Văn Điển - Rẽ
Hà Đông - Thường Tín
|
4
|
x
|
7
|
Xây mới, chuyển đấu nối Văn Điển nhận
điện từ 2 mạch Thủy điện Hòa Bình
|
57
|
Rẽ - Bắc Mê
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới
|
58
|
Mường La - Rẽ 500 kV Sơn La - Sơn La
|
2
|
x
|
1,5
|
Xây mới
|
59
|
Việt Trì- Vĩnh Yên - Sóc Sơn
|
2
|
x
|
74
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
60
|
Sơn Tây - Hòa Bình
|
1
|
x
|
49
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
61
|
Thái Nguyên - Bắc Giang
|
1
|
x
|
68
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
62
|
Phả Lại - rẽ Nhiệt điện Hải Dương
|
2
|
x
|
17
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
63
|
Phủ Lý - Nho Quan
|
2
|
x
|
37
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
64
|
Hà Đông - Phủ Lý
|
1
|
x
|
43
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo N-1
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2021 - 2025
|
1
|
Đấu nối Bắc Ninh 5
|
2
|
x
|
7
|
Xây mới
|
2
|
500 kV Việt Trì - Tam Dương
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới
|
3
|
Tam Dương - Bá Thiện
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới
|
4
|
Bá Thiện - Mê Linh
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới
|
5
|
Mê Linh - Rẽ Sóc Sơn - Vân Trì
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới
|
6
|
Gia Lộc - Rẽ Nhiệt điện Hải Dương -
Phố Nối
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
7
|
Dương Kinh - Rẽ Đồng Hòa - Đình Vũ
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối trạm biến áp Dương Kinh
|
8
|
Mỹ Lý - Bản Vẽ
|
2
|
x
|
72
|
Xây mới, đồng
bộ Thủy điện Mỹ Lý, treo trước 1 mạch
|
9
|
Nậm Mô 1 - Rẽ Mỹ Lý - Bản Vẽ
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới, đồng bộ Thủy điện Nậm Mô
(Việt Nam)
|
10
|
Phú Thọ 2 - Rẽ Sơn La - Việt Trì
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới chuyển tiếp trên 1 mạch
|
11
|
Sơn La - Điện Biên
|
2
|
x
|
126
|
Xây mới
|
12
|
Vĩnh Tường - Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới và cải tạo, chuyển đấu nối
thành đường dây 2 mạch Vĩnh Tường - Vĩnh Yên
|
13
|
Yên Thủy - Rẽ Hòa Bình - Nho Quan
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
14
|
Đồng Mỏ - Rẽ Bắc Giang - Lạng Sơn
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
15
|
Đại Từ - Rẽ Tuyên Quang - Lưu Xá và
Thủy điện Tuyên Quang - Thái Nguyên
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
16
|
Hải Phòng 500 kV - Rẽ Đồng Hòa -
Thái Bình
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
17
|
Hải Phòng 500 kV - Gia Lộc
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới, dây phân pha 4
|
18
|
Lạng Giang - Rẽ Bắc Giang - Thái Nguyên
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 1 mạch
|
19
|
Bắc Ninh 500 kV - Rẽ Bắc Ninh 2 -
Phố Nối 500 kV
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, chuyển
tiếp trên cả 2 mạch
|
20
|
Bắc Ninh 500 kV - Bắc Ninh 4
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới, dây phân pha 4
|
21
|
Gia Lương (Bắc Ninh 6) - Rẽ Bắc
Ninh 2 - Phố Nối 500 kV
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển
tiếp trên cả 2 mạch
|
22
|
Long Biên - Mai Động
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, dây phân pha
|
23
|
Đông Anh 500 kV - Vân Trì
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, dây phân pha
|
24
|
Vĩnh Yên 500 kV - Bá Thiện
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, dây phân pha 2 hoặc 4
|
25
|
Vĩnh Yên 500 kV - Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, dây
phân pha 4, kết hợp cải tạo 1 phần đường dây Vĩnh Yên - Sóc Sơn hiện có
|
26
|
Vĩnh Yên 500 kV - Rẽ Bá Thiện - Mê
Linh
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, dây phân pha 4
|
27
|
Tây Hà Nội - Rẽ Chèm - Tây Hồ
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới, chuyển đấu nối vào đường
dây Hòa Bình - Tây Hà Nội để Thủy điện Hòa Bình cấp trực
tiếp cho Chèm và Tây Hồ
|
28
|
Ứng Hòa - Rẽ Hà Đông - Phủ Lý
|
2
|
x
|
4
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 1 mạch
|
29
|
Mỹ Đình - Rẽ Tây Hà Nội - Chèm
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
30
|
Đấu nối Nhiệt điện Hải Phòng 3
|
|
|
92
|
Xây mới, cần nghiên cứu thêm
|
31
|
Thái Bình 500 kV - Rẽ Thái Bình -
Kim Động
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
32
|
Thái Bình 500 kV - Thanh Nghị
|
2
|
x
|
34
|
Xây mới,
dây phân pha 2 hoặc 4
|
33
|
Phố Cao - Rẽ Thái Bình - Kim Động
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
34
|
Vũ Thư - Rẽ Thái Bình - Nam Định và
Thái Bình - Ninh Bình 2
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới,
chuyển tiếp trên 2 mạch
|
35
|
Hải Hậu - Trực Ninh
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới
|
36
|
Thanh Hóa 500 kV - Rẽ Nghi Sơn - Ba
Chè
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
37
|
Nông Cống - Rẽ Nghi Sơn - Ba Chè
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
38
|
Thanh Hóa 500 kV - Sầm Sơn
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới
|
39
|
Nam Cấm - Rẽ Nhiệt điện Nghi Sơn -
Vinh và Quỳnh Lưu - Vinh
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới,
chuyển tiếp trên 2 mạch
|
40
|
Nhiệt điện Nghi Sơn - Rẽ Nghi Sơn -
Vinh
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, chuyển đấu nối trạm biến
áp Vinh vào trạm biến áp 500 kV Nghi Sơn
|
41
|
Treo mạch 2 Thanh Hóa - Nghi Sơn-
Quỳnh Lưu
|
1
|
x
|
70
|
Treo mạch 2 của đường dây mới
|
42
|
Thạch Khê - 500 kV Hà Tĩnh
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới
|
43
|
Ninh Bình- Tam Điệp - Bỉm Sơn
|
2
|
x
|
27
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
44
|
Sơn La - Phú Thọ - Việt Trì
|
1
|
x
|
192
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
45
|
Đấu nối Yên Hưng
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới
|
46
|
Vân Trì - Tây Hồ
|
1
|
x
|
7
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2026 - 2030
|
1
|
Lục Yên - Rẽ Bảo Thắng - Yên Bái
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
2
|
Sơn Tây 500 kV - Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới và cải tạo
|
3
|
Sơn Tây 500 kV - Sơn Tây
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới
|
4
|
Tân Lạc - Rẽ Hòa Bình - Yên Thủy
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
5
|
Tân Lạc - Rẽ Thủy điện Trung Sơn
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, chuyển đấu nối cụm TĐ
Trung Sơn, Bản Uôn về Tân Lạc
|
6
|
Thái Nguyên 500 kV - Rẽ Bắc Kạn -
Thái Nguyên và Tuyên Quang - Thái Nguyên
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 2 mạch
|
7
|
Rẽ - Lưu Xá
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, chuyển tiếp trên đường dây
Tuyên Quang - Phú Bình
|
8
|
Thái Nguyên 500 kV - Thái Nguyên
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, chuyển đấu nối, trạm biến
áp 500 kV Thái Nguyên đấu thẳng về Lưu Xá, Phú Bình
|
9
|
Nhiệt điện Sơn
Động - Chũ
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, tăng độ tin cậy cấp điện
|
10
|
Đồng Mỏ - Chũ
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, tăng độ tin cậy cấp điện
|
11
|
Bắc Giang 500 kV - Rẽ Bắc Giang -
Thái Nguyên
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới
|
12
|
Bắc Giang 500 kV - Rẽ Bắc Giang - Đồng
Mỏ
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, chuyển đấu nối, trạm biến
áp 500 kV Bắc Giang đấu thẳng về Đồng Mỏ
|
13
|
Sông Công - Rẽ Phú Bình - Hiệp Hòa
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
14
|
NĐ Than Đông Bắc mới (Hải Hà 500 kV) - Móng Cái
|
2
|
x
|
38
|
Xây mới
|
15
|
Nhiệt điện Than Đông Bắc mới (Hải
Hà500 kV) - Hải Hà
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới
|
16
|
Hạ Long - Quảng Ninh
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, dây
phân pha 2 hoặc 4
|
17
|
Hải Phòng 500 kV - Đồ Sơn
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới, dây phân pha 2 hoặc 4
|
18
|
Hải Phòng 500 kV - Dương Kinh
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới, dây phân pha 4
|
19
|
Tứ Kỳ - Rẽ Gia Lộc - Hải Phòng 500
kV
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
20
|
Phúc Điền - Rẽ Gia Lộc - Phố Nối
500 kV
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
21
|
Đông Anh 500 kV - Đồng Kỵ
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới, dây phân pha 4
|
22
|
Đông Anh 2 - Rẽ Đông Anh - Vân Trì
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
23
|
Sóc Sơn 2 - Rẽ Đông Anh - Hiệp Hòa
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 1 mạch
|
24
|
Tây Hà Nội - Rẽ Hà Đông - Thành
Công
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới, chuyển đấu nối, Tây Hà Nội
cấp trực tiếp cho Thành Công
|
25
|
Hà Đông - Phủ Lý
|
2
|
x
|
50
|
Cải tạo lên mạch kép
|
26
|
Chương Mỹ - Rẽ Hà Đông - ứng Hòa
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
27
|
Ứng Hòa - Rẽ Hà Đông - Phủ Lý
|
2
|
x
|
4
|
Xây mới, chuyển tiếp trên mạch còn
lại
|
28
|
Nam Hà Nội 500 kV - Rẽ Hà Đông - Phủ
Lý
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
29
|
Thuận Thành - Rẽ Bắc Ninh - Phố Nối
|
2
|
x
|
6
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 1 mạch
|
30
|
Long Biên 500 kV Rẽ Long Biên - Mai
Động
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, dây phân pha 4
|
31
|
Long Biên 500 kV - Rẽ Long Biên - Bắc
Ninh 2
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, chuyển đấu nối, Long Biên
500 kV đấu thẳng về Bắc Ninh 2
|
32
|
Thái Bình 500 kV - TP. Hưng Yên
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới
|
33
|
Lý Nhân - Rẽ Thái Bình 500 kV -
Thanh Nghị
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
34
|
Nam Định 2 - Rẽ Nam Định - Ninh
Bình & Vũ Thư - Ninh Bình 2
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
35
|
Nam Định 2 - Rẽ đi Trực Ninh
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển đấu nối, Nam Định 2
đấu thẳng về Trực Ninh
|
36
|
Quỳnh Phụ - Rẽ Hải Phòng 500 kV -
Thái Bình I
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
37
|
Thanh Hóa 500 kV - Hậu Lộc
|
2
|
x
|
27
|
Xây mới, dây
phân pha 4
|
38
|
Nhiệt điện Nam Định I - Hậu Lộc
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới
|
39
|
Nhiệt điện Nam Định I - Ninh Bình 2
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới
|
40
|
Nhiệt điện Nam Định I - Hải Hậu
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới
|
41
|
Tam Điệp - Rẽ Bỉm Sơn - Ninh Bình
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 1 mạch
|
42
|
Can Lộc - Rẽ Vinh - Hà Tĩnh
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển tiếp trên cả 2 mạch
|
43
|
Tương Dương - Rẽ Thủy điện Bản Vẽ -
Đô Lương
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 1 mạch
|
44
|
Tương Dương - Rẽ Nậm Mô Bản Vẽ
|
1
|
x
|
6
|
Xây mới, chuyển đấu nối Nâm Mô -
Tương Dương
|
45
|
Tương Dương - Đô Lương
|
1
|
x
|
118
|
Xây mới, đảm bảo N-1
|
46
|
Đô Lương - Nam Cấm
|
2
|
x
|
45
|
Xây mới, đảm bảo N-1
|
47
|
500 kV Hà Tĩnh -Hưng Đông.
|
2
|
x
|
63
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
48
|
Phú Thọ - Việt Trì
|
2
|
x
|
34
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo
N-1
|
Bảng
5. Danh Mục các trạm biến áp 220 kV Miền Trung đến năm 2030
TT
|
Tên
công trình
|
Số
máy x MVA
|
Ghi
chú
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2016 - 2020
|
1
|
Dốc Sỏi
|
1 x
|
125
|
Cải tạo thay máy biến áp 63 MVA
|
2
|
Ngũ Hành Sơn
|
1 x
|
250
|
Xây mới (tên cũ: trạm Quận 3)
|
3
|
Hòa Khánh
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy 125 MVA chống quá
tải
|
4
|
Sơn Hà
|
2 x
|
125
|
Xây mới, phụ thuộc tiến độ thủy điện
|
5
|
Thạnh Mỹ
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2, truyền tải
thủy điện nhỏ, chống quá tải máy biến áp 1
|
6
|
Hải Châu
|
1 x
|
250
|
Xây mới, chống quá tải
|
7
|
Phong Điền
|
1 x
|
125
|
Xây mới, tăng độ tin cậy
|
8
|
Quảng Ngãi
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2, chống qua1
tải
|
9
|
Đông Hà
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2, cấp điện
mùa khô
|
10
|
Duy Xuyên
|
1 x
|
125
|
Xây mới
|
11
|
Kon Tum
|
1 x
|
125
|
Xây mới, truyền tải các thủy điện
khu vực Kon Tum
|
12
|
Buôn Kuốp
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2, chống quá
tải, thuộc nhà máy điện quản lý
|
13
|
Krông Buk
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1 chống
quá tải
|
14
|
Đăk Nông
|
2 x
|
125
|
Xây mới
|
15
|
Chư Sê
|
1 x
|
125
|
Xây mới
|
16
|
Tuy Hòa
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2 chống quá
tải
|
17
|
Quy Nhơn
|
1 x
|
250
|
Cải tạo nâng công suất máy biến áp
2
|
18
|
Phù Mỹ
|
1 x
|
125
|
Xây mới, đảm bảo độ tin cậy
|
19
|
Nha Trang
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 125MVA
|
20
|
Tháp Chàm
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
21
|
Vân Phong
|
1 x
|
250
|
Xây mới
|
22
|
Phước An
|
1 x
|
125
|
Xây mới, lắp
máy biến áp trong trạm cắt
|
23
|
Pleiku
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
24
|
Điện phân Nhôm
|
6 x
|
174
|
Xây mới 6 máy biến áp 220/99/22 kV -
174/174/65 MVA và 2 máy biến áp 220/22/10 kV-70 MVA
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2021 - 2025
|
1
|
Ba Đồn
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
2
|
Huế
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
3
|
Tam Kỳ
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
4
|
Đông Hà
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
5
|
Krông Ana
|
2 x
|
125
|
Xây mới
|
6
|
Chư Sê
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
7
|
Tuy Hòa
|
1 x
|
250
|
Cải tạo nâng công suất máy biến áp
1
|
8
|
Cam Ranh
|
1 x
|
250
|
Xây mới
|
9
|
Lao Bảo
|
1 x
|
125
|
Xây mới, đấu nối các Nhà máy điện
gió
|
10
|
Kon Tum
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
11
|
Đồng Hới
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
12
|
Hòa Khánh
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 2
|
13
|
Tam Hiệp
|
2 x
|
125
|
Xây mới
|
14
|
Dung Quất
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
15
|
Dung Quất 2
|
1 x
|
250
|
Xây mới
|
16
|
Phước An
|
1 x
|
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
17
|
Phù Mỹ
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
18
|
Cam Ranh
|
1 x
|
250
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
19
|
Ninh Hòa
|
2 x
|
250
|
Xây mới
|
20
|
Krong Buk
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 2
|
21
|
Buôn Kuốp
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
22
|
Chân Mây
|
1 x
|
125
|
Xây mới
|
|
Các
công trình xây dựng giai đoạn 2026 - 2030
|
1
|
Đồng Hới
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 2
|
2
|
Lao Bảo
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
3
|
Đông Hà
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 2
|
4
|
Ngũ Hành Sơn
|
1 x
|
250
|
Cải tạo lắp máy 2 (tên cũ: trạm Quận
3)
|
5
|
An Đồn
|
1 x
|
250
|
Xây mới
|
6
|
Thạnh Mỹ
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
7
|
Tam Kỳ
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
8
|
Tam Hiệp
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 2
|
9
|
Bắc Chu Lai
|
1 x
|
125
|
Xây mới
|
10
|
Huế
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 2
|
11
|
Chân Mây
|
1 x
|
125
|
Cải tạo lắp máy biến áp 2
|
12
|
Liên Chiểu
|
2 x
|
250
|
Xây mới
|
13
|
Dốc Sỏi
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 2
|
14
|
Dung Quất 2
|
1 x
|
250
|
Cải tạo
|
15
|
Dung Quất
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay 2 máy biến áp
|
16
|
Quảng Ngãi
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 2
|
17
|
Quảng Ngãi 2
|
1 x
|
250
|
Xây mới
|
18
|
Phước An
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
19
|
Phù Mỹ
|
1 x
|
250
|
Cải tạo thay máy biến áp 1
|
20
|
Sông Cầu
|
2 x
|
125
|
Xây mới
|
21
|
Nhơn Hội
|
1 x
|
250
|
Xây mới
|
22
|
Vân Phong
|
1 x
|
250
|
Cải tạo lắp
máy biến áp 2
|
23
< |