151498

Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

151498
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu: 43/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Phùng Quang Hùng
Ngày ban hành: 02/11/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 43/2012/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Phùng Quang Hùng
Ngày ban hành: 02/11/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 02 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 381/TT-TNMT ngày 17/1/2011 và báo cáo số 745/TNMT-CCQLĐĐ ngày 24/7/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan liên quan theo thẩm quyền hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.

Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Ban hành kèm theo quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định quy chế phối hợp, trách nhiệm giải quyết các công việc trong tổ chức, triển khai thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất.

Những nội dung không quy định tại quy chế này được thực hiện theo các quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh, gồm:

a) UBND huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã); các tổ chức chính trị, cơ quan chuyên môn các cấp có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Ban giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh; Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố, thị xã

2. Chủ đầu tư dự án có liên quan đến đất đai phải thu hồi giao đất.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp.

1. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm:

a) Trực tiếp tham gia hoặc phân công cho phó chủ tịch UBND huyện và các thành phần có liên quan của cấp huyện, cấp xã, thôn, tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có hoặc cần thiết) các dự án do Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Chỉ đạo chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi phối hợp chặt chẽ với Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư , Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện thực hiện nhiệm vụ được giao trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

c) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án do UBND huyện làm chủ đầu tư và cùng chịu trách nhiệm về tiến độ giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư các dự án do Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện.

2. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm lãnh đạo chính quyền địa phương phối hợp chặt chẽ với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện và Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND cấp huyện về tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn xã.

3. Trưởng Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm:

a) Trực tiếp tham gia hoặc phân công cho phó ban và các cá nhân có liên quan tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án do Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng. Chủ động làm việc với UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, chuẩn bị các điều kiện cần và đủ để xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án;

b) Chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án do Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện.

4. Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh về trách nhiệm giải quyết liên quan của ngành mình trong công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn toàn tỉnh.

Chương II

NHŨNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Giao nhiệm vụ lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Ban giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các Dự án trọng tâm, trọng điểm của tỉnh, Dự án thu hồi đất có liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên và các dự án do các Sở, ngành làm chủ đầu tư được UBND tỉnh giao thực hiện.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án do UBND cấp huyện, UBND cấp xã làm chủ đầu tư và các dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các trường hợp khác do UBND tỉnh quyết định.

Điều 5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi.

a) Tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo với cấp uỷ cùng cấp để chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể (thanh niên, phụ nữ, mặt trận tổ quốc, hội nông dân ...) và cấp Uỷ cấp dưới trên địa bàn cùng tham gia phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư thực hiện vận động, tuyên truyền, phổ biến chủ trương thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.

c) Trên cơ sở kết quả kiểm kê đất đai lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập hồ sơ thu hồi đất và quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền.

d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của uỷ ban nhân dân tỉnh;

đ) Thu hồi, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ có đất bị thu hồi, đồng thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất tái định cư và những hộ được bồi thường bằng đất.

e) Giải quyết khiếu nại, thắc mắc của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng và các cơ quan cấp huyện xây dựng phương án cưỡng chế thu hồi đất, bảo vệ thi công; phê duyệt kế hoạch bảo vệ thi công, quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức cưỡng chế thu hồi đất, bảo vệ thi công (nếu có) đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

a) Giao nhiệm vụ cho trưởng khu hoặc trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.

b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tự ý trồng cây, xây nhà, xây dựng các công trình khác trên khu đất sau khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc sau khi đã có quyết định thu hồi đất được công bố hoặc đất đã giải phóng mặt bằng mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

c) Chủ trì phối hợp cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc tuyên truyền về nội dung, mục đích thu hồi đất, thông báo thu hồi đất và các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.

d) Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Đảng uỷ cùng cấp để Đảng uỷ chỉ đạo các chi bộ trực thuộc, các tổ chức, đoàn thể (thanh niên, phụ nữ, mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân ...) trên địa bàn cùng tham gia phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư thực hiện vận động, tuyên truyền, phổ biến chủ trương thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.

đ) Chủ trì phối hợp cùng với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và xác nhận nguồn gốc đất, loại đất, hạng đất chủ sử dụng đất.

e) Phối hợp cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc kê khai đất đai, kiểm đếm tài sản và cây trồng trên đất bị thu hồi.

f) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất đảm bảo tiến độ cho công tác giải phóng mặt bằng. Chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường bố trí tái định cư và di chuyển mồ mả cho các hộ (nếu có).

g) Phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp phải cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn xã.

h) Chủ trì phối hợp cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập hồ sơ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hộ bị thu hồi đất và hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được tái định cư hoặc được bồi thường bằng đất và trình UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất tái định cư hoặc được bồi thường bằng đất. Giải quyết khiếu nại, thắc mắc của nhân dân về bồi thường hỗ trợ, tái định cư hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng để giải quyết.

3. Trách nhiệm của trưởng thôn, trưởng khu và tổ trưởng tổ dân phố.

a) Báo cáo Ban Chi uỷ Chi bộ để chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể của thôn, khu, tổ dân phố trên địa bàn cùng tham gia phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư thực hiện vận động, tuyên truyền, phổ biến chủ trương thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.

b) Thực hiện các nhiệm vụ giải phóng mặt bằng do UBND cấp xã phân công.

c) Chủ động phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc tuyên truyền, phố biến chủ trương thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước cho người bị thu hồi đất biết và thực hiện.

d) Chủ động phối hợp theo đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đến từng hộ dân.

đ) Vận động người bị thu hồi đất cùng phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc kê khai đất đai, kiểm đếm tài sản bị thiệt hại trên diện tích đất bị thu hồi.

e) Phát hiện và báo cáo kịp thời cho UBND cấp xã hoặc các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi tự ý trồng cây, xây nhà, xây dựng các công trình khác sau khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc sau khi đã có quyết định thu hồi đất được công bố hoặc đất đã giải phóng mặt bằng mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép để kịp thời xử lý.

Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

1. Sở Tài Nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì và chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ thu hồi, giao đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND cấp tỉnh phê duyệt đối với các Dự án thuộc thẩm quyền theo quy định.

b) Hướng dẫn giải đáp những vướng mắc về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định pháp luật. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, giá đất, điều kiện được bồi thường và không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

c) Phối hợp với các cấp, các ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ trì xác định giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) chưa có trong bảng giá tài sản để làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; giải quyết những vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi;

b) Giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại; chi phí hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng cho tổ chức theo quy định;

c) Giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước;

d) Chủ trì xác định xuất đầu tư hạ tầng khu tái định cư cho các hộ dân và thu nộp về ngân sách đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Là đầu mối tiếp nhận những kiến nghị và hướng dẫn chủ đầu tư về thủ tục đầu tư di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư;

c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư theo kế hoạch được UBND tỉnh giao.

4. Sở Xây dựng:

a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi. Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc thoả thuận vị trí, quy mô khu đất tái định cư cho phù hợp với quy hoạch xây dựng phát triển chung của địa phương để cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Phối hợp với chính quyền địa phương và các chủ đầu tư công khai quy hoạch theo quy định của pháp luật và chủ trì giải quyết những vướng mắc về quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền. Cung cấp thông tin quy hoạch thẩm định trình duyệt hoặc thoả thuận quy hoạch khu tái định cư để đảm bảo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng;

d) Hướng dẫn tổ chức bồi thường hỗ trợ tái định cư giải quyết những vướng mắc trong việc xác định mức bồi thường nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các hoạt động xây dựng ở khu tái định cư theo quy định hiện hành.

5. Cục Thuế tỉnh:

a) Chỉ đạo chi cục thuế cấp huyện xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh;

b) Hướng dẫn hoặc chủ trì giải quyết những vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

6. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan trình UBND tỉnh ban hành định mức, năng xuất cây trồng, vật nuôi đối với trường hợp có thay đổi hoặc phát sinh mới.

7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan giải quyết những chế độ về lao động việc làm, chuyển đổi nghề khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức sản xuất kinh doanh và hộ gia đình, cá nhân.

8. Thanh tra tỉnh.

a) Hướng dẫn, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện thực hiện giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

b) Xác minh, đề xuất giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo được giao.

10. Sở Tư pháp.

Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra hồ sơ và quy trình thu hồi đất, bảo vệ thi công hoặc cưỡng chế quyết định thu hồi đất.

9. Công an tỉnh :

a) Chủ trì xây dựng phương án bảo vệ cưỡng chế thu hồi đất đối với các dự án được UBND tỉnh giao, đồng thời bố trí lực lượng đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình tiến hành cuộc cưỡng chế thu hồi đất hoặc bảo vệ thi công.

b) Chỉ đạo cơ quan công an cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ cưỡng chế thu hồi đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp huyện giải quyết.

10. Kho bạc nhà nước tỉnh.

Thực hiện chuyển kinh phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo đề nghị của chủ đầu tư trên cơ sở phương án được cấp có thẩm quyền duyệt.

11. Báo Vĩnh Phúc và Đài truyền hình Vĩnh Phúc.

Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh, UBND cấp huyện, các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc tuyên truyền, chính sách pháp luật của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Các quy định, chủ trương của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thu hồi đất thực hiện dự án để người bị thu hồi đất biết và chấp hành thực hiện.

Điều 7. Trách nhiệm của Ban giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

a) Chủ động phối hợp với UBND cấp huyện nơi có dự án thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (nếu cần thiết).

b) Phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện tuyên truyền chủ trương thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trong phạm vi dự án chấp hành chủ trương thu hồi đất. Phổ biến các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật cho người bị thu hồi đất hiểu rõ.

c) Chủ trì phối hợp với UBND cấp xã, thôn thực hiện việc kê khai, kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi. Đồng thời phối hợp với UBND cấp xã, thôn xác minh nguồn gốc đất, chủ sử dụng đất để làm cơ sở thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, pháp lý của số liệu kiểm kê và cùng với UBND cấp xã chịu trách nhiệm về việc xác định tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ.

d) Chủ động phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân để làm cơ sở thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời giải đáp các kiến nghị, thắc mắc của người bị thu hồi đất liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc dự án được giao thực hiện

đ) Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi quy hoạch vị trí, giới thiệu địa điểm khu tái định cư, khu nghĩa trang, các công trình phải di chuyển khác (nếu có) và lập phương án bố trí tái định cư, công trình phải di chuyển trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng hạ tầng khu tái định cư của dự án do Ban thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc dự án khác do UBND tỉnh giao ( các công trình phải di chuyển khác do địa phương thực hiện).

e) Phối hợp cùng UBND cấp huyện, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất tái định cư.

f) Quản lý và bàn giao mặt bằng diện tích đất đã giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư dự án khi có quyết định của UBND tỉnh

g) Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện. Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ công tác giải phóng mặt bằng hàng quý, 06 tháng, hàng năm để thông báo UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi và Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp đồng thời báo cáo UBND tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .

1. Xây dựng và triển khai công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư.

a) Chủ động phối hợp với UBND cấp xã thực hiện việc kê khai, kiểm đếm, xác định nguồn gốc, chủ sử dụng đất, tài sản trên đất bị thu hồi.

b) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

d) Triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng;

2. Đôn đốc việc thực hiện các nội dung xác nhận của UBND cấp xã và các cơ quan theo kế hoạch tiến độ đã được phê duyệt.

3. Xây dựng và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án tái định cư, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy chế tái định cư.

4. Tham mưu, đề xuất việc xây dựng phương án cưỡng chế thu hồi đất của dự án (nếu có) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phưong án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Tổng hợp, gửi báo cáo theo định kỳ công tác giải phóng mặt bằng hàng quý, 06 tháng, hàng năm trên địa bàn cho UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi và UBND tỉnh (Thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp).

Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án.

1. Cung cấp hồ sơ thu hồi đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án, tham gia thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp nếu có thay đổi quy mô, diện tích, chỉ giới thu hồi đất của dự án phải kịp thời thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư biết để điều chỉnh phương án.

2. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ động chuyển kinh phí cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi trả theo tiến độ trong quy trình triển khai, thực hiện giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.

3. Phối hợp với UBND các cấp và Ban giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện giải quyết vướng mắc, khiếu nại trong bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc dự án.

Điều 10. Trách nhiệm của người bị thu hồi đất

1. Thực hiện kê khai đúng và đủ diện tích đất, tài sản trên đất bị thu hồi;

2. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức cơ quan, đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chủ đầu tư dự án trong công tác điều tra khảo sát, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

3. Nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định.

4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.

5. Xây dựng nhà ở và công trình tái định cư theo đúng quy định của cấp có thẩm quyền;

6. Nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

Điều 11. Quyền lợi của người được giao nhiệm vụ phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Người được UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành giao nhiệm vụ phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được hưởng quyền lợi theo quy định tại Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính về quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các quy định hiện hành.

2. Ban giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm chi trả quyền lợi cho người được giao nhiệm vụ phối hợp thực hiện làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ nguồn kinh phí lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Thủ trưởng các các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; nhười bị thu hồi đất và các cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức, thực hiện nghiêm chỉnh quy định này.

Điều 13. Các địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thành tích xuất sắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng; trường hợp có hành vi làm trái với quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm phải xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản