248373

Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

248373
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu: 45/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Đỗ Hữu Nghị
Ngày ban hành: 12/06/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 45/2014/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Đỗ Hữu Nghị
Ngày ban hành: 12/06/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2014/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 12 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1000/TTr-SXD ngày 21 tháng 5 năm 2014 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản của Sở Tư pháp tại văn bản số 599/BC-STP ngày 26 tháng 4 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm 04 Chương, 23 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 152/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Nghị

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bao gồm: lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hoạt động xây dựng.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA.

2. Những nội dung không có trong Quy định này áp dụng theo các quy định của Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ; Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Quản lý Nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình

Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

1. Đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt: Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm công bố công khai những nội dung quy hoạch chi tiết và thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin quy hoạch theo phân cấp để Chủ đầu tư có căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt thì vị trí quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản. Thời gian xem xét, chấp thuận về quy hoạch không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc. Chủ đầu tư chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, thống nhất địa điểm xây dựng, cung cấp các thông tin về quy hoạch, kiến trúc bắt buộc khi thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 3. Xác định Chủ đầu tư xây dựng công trình

Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì Chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (tỉnh; huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn) quyết định đầu tư, Chủ đầu tư được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

a) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư thì Chủ đầu tư là một trong các cơ quan sau: các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp Nhà nước;

b) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đầu tư thì Chủ đầu tư là một trong các cơ quan sau: các phòng chức năng trực thuộc huyện, thành phố; Ban quản lý các công trình hạ tầng; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;

c) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đồng thời làm Chủ đầu tư hoặc ủy thác thông qua hợp đồng với Ban quản lý các công trình hạ tầng của huyện, thành phố làm Chủ đầu tư.

3. Trong các trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không được giao làm chủ đầu tư thì đơn vị quản lý, sử dụng công trình phải có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm Chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người được cử tham gia với Chủ đầu tư phải là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý các công việc nêu trên đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án;

b) Đối với trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình, trong quá trình triển khai thực hiện dự án nếu xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình, thì tổ chức thực hiện theo điểm a khoản này.

Điều 4. Giám sát đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên 30% tổng mức đầu tư thì phải được giám sát, đánh giá đầu tư. Yêu cầu và nội dung đánh giá giám sát đầu tư; tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án; tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

Chương II

LẬP, THẨM TRA, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình

1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (tỉnh; huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn) được quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có thể ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc phạm vi nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên bố trí trong kế hoạch hằng năm;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc phạm vi nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên bố trí trong kế hoạch hằng năm.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm.

Điều 6. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.

Điều 7. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

1. Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Công Thương) theo chuyên ngành quản lý được quy định tại khoản 2, Điều 8 Quy định này là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.

2. Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.

3. Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.

Điều 8. Thẩm quyền tham gia ý kiến thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

1. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, không phân biệt nguồn vốn, thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 2 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng.

2. Đối với các dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn, việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:

a) Sở Công Thương tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí, công trình hóa chất, hóa dầu, công trình kho xăng, dầu, khí hóa lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim, công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, công trình công nghiệp chuyên ngành khác trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bao gồm: đê điều, kè, hồ chứa nước, đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; công trình trên kênh và bờ bao các loại; xây dựng đồng muối, xây dựng công trình nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt nông thôn, nông lâm nghiệp và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;

c) Sở Giao thông vận tải tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các công trình giao thông bao gồm: công trình đường bộ, công trình đường sắt, công trình đường thủy, cầu (trừ cầu, đường trong đô thị), hầm, sân bay;

d) Sở Xây dựng tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả cầu, đường trong đô thị) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác không thuộc điểm a, b, c khoản này;

e) Ban Quản lý các khu công nghiệp tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp.

Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các sở trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.

3. Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định khoản 2 Điều này có trách nhiệm:

a) Xem xét cho ý kiến và chịu trách nhiệm về các nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 11 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ;

b) Các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi tham gia ý kiến thiết kế cơ sở không thu phí hoặc lệ thí. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm phân bổ phí thẩm định dự án cho các cơ quan tham gia ý kiến thiết kế cơ sở.

4. Thời gian xem xét và tham gia ý kiến thiết kế cơ sở, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là:

- Không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm A;

- Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm B;

- Không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với dự án nhóm C.

Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án tổng hợp trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.

Điều 9. Trình tự tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến của các cơ quan quản lý ngành, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này và lấy ý kiến của các cơ quan khác có liên quan đến dự án làm cơ sở cho việc thẩm định;

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn.

a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đến Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố để thẩm định;

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổ chức lấy ý kiến thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 quy định này và ý kiến của các cơ quan khác có liên quan đến dự án;

c) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phê duyệt;

3. Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, kể cả thời gian lấy ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến các cơ quan liên quan kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là:

- Không quá 40 (bốn mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm A;

- Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm B;

- Không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm C.

Điều 10. Trình tự tổ chức thẩm tra, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP

1. Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình đến Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm tra theo chuyên ngành quản lý; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ thẩm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng phải có văn bản thông báo cho Chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ;

b) Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình có trách nhiệm tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và gửi kết quả thẩm tra cho Chủ đầu tư;

c) Dựa trên kết quả thẩm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng;

d) Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình xây dựng và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình đến Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm định;

e) Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật có trách nhiệm tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

g) Thời gian thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc; thời gian thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn.

a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình đến Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm tra theo chuyên ngành quản lý; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ thẩm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng phải có văn bản thông báo cho Chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ;

b) Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình có trách nhiệm tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và gửi kết quả thẩm tra cho Chủ đầu tư;

c) Dựa trên kết quả thẩm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng;

d) Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình xây dựng và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình đến Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố để thẩm định;

e) Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý Đô thị thành phố tổ chức thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật có trách nhiệm tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phê duyệt;

g) Thời gian thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc; thời gian thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được chủ đầu tư ủy quyền xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào từng tờ bản vẽ sau khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt trước khi đưa ra thi công.

Điều 11. Trình tự tổ chức thẩm tra, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP

1. Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng. Trường hợp cần thiết thì Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Nội dung thuê thẩm tra:

- Đánh giá sự phù hợp của thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

- Đánh giá sự phù hợp về quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình.

- Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.

- Đánh giá an toàn chịu lực các kết cấu chịu lực của toàn bộ công trình;

b) Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình xây dựng và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình đến Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm định;

c) Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật có trách nhiệm tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

d) Thời gian thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn.

a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng. Trường hợp cần thiết thì Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Nội dung thuê thẩm tra:

- Đánh giá sự phù hợp của thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

- Đánh giá sự phù hợp về quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình.

- Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.

- Đánh giá an toàn chịu lực các kết cấu chịu lực của toàn bộ công trình;

b) Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình xây dựng và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình đến Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố để thẩm định;

c) Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố tổ chức thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật có trách nhiệm tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phê duyệt;

d) Thời gian thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được chủ đầu tư ủy quyền xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào từng tờ bản vẽ sau khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt trước khi đưa ra thi công.

Điều 12. Quản lý đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác, Chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì Chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất. Trước khi tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải được cơ quan chuyên môn cấp chứng chỉ quy hoạch theo quy định.

2. Người quyết định đầu tư tự quyết định về dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư và thực hiện cam kết đầu tư đã đăng ký.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận thủ tục đăng ký đầu tư, tổ chức lấy ý kiến các sở, ban, ngành liên quan, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian không quá 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

4. Đối với các công trình phải lập dự án đầu tư thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định. Trước khi thẩm định dự án người quyết định đầu tư phải gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đến Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 8 để lấy ý kiến thiết kế cơ sở và các cơ quan khác để lấy ý kiến liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật.

5. Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm tra thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác sau thiết kế cơ sở đến Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm tra đối với công trình thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP trước khi tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt, trường hợp cần thiết Chủ đầu tư thuê tổ chức cá nhân có đủ điều kiện năng lực thẩm tra.

6. Đối với các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP thì người quyết định đầu tư gửi hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật đến Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm tra theo chuyên ngành được quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng trước khi tổ chức thẩm định, phê duyệt. Trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật và chịu trách nhiệm về những nội dung phê duyệt của mình.

7. Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo quy định tại Quyết định số 75/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về quy trình cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để xin phép xây dựng công trình trừ các trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.

Điều 13. Giấy phép xây dựng công trình

Quy trình cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng, Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ và Quyết định số 75/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về quy trình cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chương III

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 14. Thiết kế xây dựng công trình

1. Trình tự thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.

2. Các bước thiết kế xây dựng công trình, hồ sơ thiết kế dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.

Điều 15. Trình tự tổ chức thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở

1. Trình tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác sau thiết kế cơ sở thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm tra thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác sau thiết kế cơ sở đến Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm tra theo chuyên ngành quản lý; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ thẩm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng phải có văn bản thông báo cho Chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ;

b) Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác sau thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và gửi kết quả thẩm tra cho Chủ đầu tư;

c) Dựa trên kết quả thẩm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác sau thiết kế cơ sở;

d) Thời gian thẩm tra thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác sau thiết kế cơ sở không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Trình tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác sau thiết kế cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

 Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác sau thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng. Trường hợp cần thiết thì Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Nội dung thuê thẩm tra:

- Đánh giá sự phù hợp của thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

- Đánh giá sự phù hợp về quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình;

- Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;

- Đánh giá an toàn chịu lực các kết cấu chịu lực của toàn bộ công trình.

3. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình phải được gửi đến các cơ quan quyết định đầu tư, các sở, ban, ngành có liên quan trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành.

Điều 16. Quản lý thi công xây dựng công trình

1. Quản lý chất lượng công trình: nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Quản lý tiến độ thi công:

a) Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt;

b) Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm;

c) Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết phù hợp với tiến độ gói thầu, trình chủ đầu tư phê duyệt và có trách nhiệm thực hiện đảm bảo tiến độ đã được phê duyệt, trừ trường hợp bất khả kháng.

 Tiến độ thi công xây dựng chi tiết do nhà thầu lập, được chủ đầu tư phê duyệt là một trong những cơ sở để chủ đầu tư xem xét điều chỉnh giá hợp đồng (nếu có);

d) Chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.

Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng;

đ) Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư ủy quyền. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền;

e) Tư vấn giám sát có trách nhiệm theo dõi tiến độ, báo cáo kịp thời cho chủ đầu tư; giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình đúng thiết kế, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, kịp thời đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế (nếu có) để chủ đầu tư xem xét, quyết định sửa đổi và báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình giám sát thi công xây dựng công trình cho chủ đầu tư.

3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình: nội dung quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình: nội dung quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

5. Quản lý môi trường xây dựng: nội dung quản lý môi trường xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 17. Hình thức quản lý dự án công trình

1. Căn cứ quy mô tính chất của dự án, điều kiện hoàn cảnh thực tế, người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây:

a) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

b) Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Trường hợp áp dụng hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án:

a) Trường hợp Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án: đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản tổng mức đầu tư dưới 7 (bảy) tỷ đồng, Chủ đầu tư sử dụng bộ máy hiện có và sử dụng tư cách pháp nhân của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án. Những người được cử tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách;

b) Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố thành lập Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp của các sở, ngành và huyện, thành phố được chủ đầu tư giao nhiệm vụ và quản lý thực hiện dự án.

Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân để tổ chức quản lý thực hiện dự án. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án bao gồm Giám đốc (hoặc Trưởng ban), Phó giám đốc (hoặc Phó ban) và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy của ban quản lý dự án phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí. Các thành viên của ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.

3. Trường hợp áp dụng hình thức Chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn điều hành dự án, thì Chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách; đồng thời phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và quản lý việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

4. Đối với doanh nghiệp Nhà nước được giao làm Chủ đầu tư thì thành lập Ban quản lý dự án sử dụng pháp nhân của mình để quản lý và thực hiện dự án.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án

Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án khi Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án, của tổ chức tư vấn dự án khi Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, được thực hiện theo các Điều 34, 35 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và các Điều 11, 12 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.

Điều 19. Điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng

Các tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án, loại cấp công trình và công việc theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ, Thông tư 22/2009/TT-BXD ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng.

Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, Chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực theo các quy định hiện hành và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.

Điều 20. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm tổng mức đầu tư, dự toán công trình, định mức và giá xây dựng, hợp đồng trong hoạt động xây dựng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình tổ chức thực hiện theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Điều 21. Quản lý công tác đấu thầu

Việc quản lý công tác đấu thầu thực hiện theo các quy định hiện hành về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Xử lý chuyển tiếp

1. Trước ngày Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ có hiệu lực (ngày 15 tháng 4 năm 2013), các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì các thủ tục đã được thẩm định không phải thẩm định lại. Các bước tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ và quy định tại Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng.

2. Đối với dự án đã được phê duyệt trước ngày Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ có hiệu lực (ngày 15 tháng 4 năm 2013) thực hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng nhiệm vụ của ngành có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quy định này.

Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần thay đổi bổ sung, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho phù hợp với thực tế hoặc báo cáo trình Bộ Xây dựng./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản