236925

Quyết định 460/QĐ-QLCL năm 2010 về Quy chế làm việc của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản

236925
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 460/QĐ-QLCL năm 2010 về Quy chế làm việc của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản

Số hiệu: 460/QĐ-QLCL Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Người ký: Nguyễn Như Tiệp
Ngày ban hành: 02/11/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 460/QĐ-QLCL
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
Người ký: Nguyễn Như Tiệp
Ngày ban hành: 02/11/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 460/QĐ-QLCL

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN

CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN

Căn cứ Quyết định số 29/2008/QĐ-BNN ngày 28 tháng 1 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản;

Căn cứ Quy chế làm việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ban hành kèm theo Quyết định số 374/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 40/QĐ-QLCL ngày 25/4/2008 của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành Quy chế làm việc của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.

Điều 3. Chánh Văn Phòng, Trưởng phòng và tương đương cơ quan Cục; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- N Điu 3;
- B NN&PTNT (để b/c);
- Lưu: VT, TTra

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Như Tiệp

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-QLCL ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc của lãnh đạo Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (sau đây gọi là Cục), Trưởng Phòng tham mưu, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Cục .

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Quy chế này áp dụng đối công chức, viên chức, người lao động trong toàn hệ thống Cục; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Cục.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc.

1. Mọi hoạt động của Cục phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Cục; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ Thủ trưởng và quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.

2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công.

3. Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi việc chỉ có một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.

4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và theo các Quy chế đã được ban hành, trừ trường hợp có yêu cầu đột xuất hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên.

5. Bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin khi giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc, thẩm quyền ký văn bản của Cục trưởng.

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Cục trưởng:

a) Chỉ đạo, điều hành Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản.

b) Phân công cho các Phó Cục trưởng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục giải quyết công việc thuộc thẩm quyền quản lý của Cục.

c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục.

d) Cục trưởng chịu trách nhiệm về các hoạt động của Cục trước Bộ trưởng và pháp luật về lĩnh vực quản lý của Cục.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Quy chế làm việc của Bộ, các văn bản pháp luật liên quan và những nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Những công việc được Bộ trưởng giao, ủy quyền.

c) Những việc liên quan đến từ hai Phó Cục trưởng trở lên nhưng các Phó Cục trưởng có ý kiến khác nhau; Trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Phó Cục trưởng khi thấy cần thiết vì tính chất phức tạp, quan trọng, cấp bách của công việc.

d) Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của hệ thống; công tác tổ chức cán bộ; tài chính; thanh tra và đầu tư.

3. Những công việc Cục trưởng tổ chức thảo luận tập thể trước khi quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của hệ thống;

b) Kế hoạch triển khai các chỉ thị, chủ trương, chính sách quan trọng của Bộ, Ban cán sự Đảng Bộ;

c) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Cục;

d) Các chương trình, dự án trọng điểm; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Cục chủ trì soạn thảo trước khi trình Bộ;

đ) Quản lý các nguồn vốn theo phân công, phân cấp của Bộ;

e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Cục theo quy định;

g) Cử cán bộ, nhân viên đi học tập, công tác nước ngoài trình Bộ quyết định.

h) Báo cáo tổng kết công tác hàng năm và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Cục;

i) Những vấn đề khác mà Cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận. Trường hợp đặc biệt, không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Cục trưởng, đơn vị được giao chủ trì công việc lấy ý kiến các Phó Cục trưởng và các đối tượng theo chỉ đạo của Cục trưởng, trình Cục trưởng quyết định.

4. Thẩm quyền ký văn bản của Cục trưởng:

a) Ký các văn bản được Bộ trưởng ủy quyền;

b) Ký tất cả các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục;

c) Ký văn bản ủy quyền cho Trưởng Phòng, thủ trưởng đơn vị, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Cục giải quyết một số công việc cụ thể trong thời gian xác định.

5. Khi Cục trưởng đi công tác vắng sẽ ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Cục trưởng thay mặt giải quyết công việc.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc, thẩm quyền ký văn bản của Phó Cục trưởng.

1. Trách nhiệm giải quyết công việc:

Các Phó Cục trưởng được Cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực, địa bàn công tác, một số đơn vị thuộc Cục hoặc những công việc đột xuất khác. Phó Cục trưởng được thay mặt Cục trưởng giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Cục trưởng về những quyết định của mình.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Cục trưởng phân công. Chỉ đạo kiểm tra thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực phụ trách để phát hiện và đề xuất kịp thời những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.

b) Đối với những vấn đề chưa có văn bản quy định, vượt quá thẩm quyền, những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến thực tế sản xuất và những vấn đề quan trọng khác, Phó Cục trưởng phải xin ý kiến của Cục trưởng trước khi quyết định.

c) Khi Cục trưởng điều chỉnh phân công giữa các Phó Cục trưởng, các Phó Cục trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan.

3. Phó Cục trưởng được ủy quyền giải quyết công việc khi Cục trưởng vắng mặt, ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Giải quyết các công việc chung của Cục và ký văn bản theo ủy quyền của Cục trưởng;

b) Điều phối hoạt động giữa các Phó Cục trưởng;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Cục trưởng khác khi Phó Cục trưởng đó vắng mặt.

4. Thẩm quyền ký văn bản của Phó Cục trưởng:

Phó Cục trưởng được Cục trưởng giao ký thay (KT) các văn bản:

a) Ký các quyết định cá biệt thành lập các Tổ công tác để triển khai nhiệm vụ quan trọng, đột xuất, phức tạp thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc theo phân công của Cục trưởng;

b) Ký các văn bản hướng dẫn giải quyết công việc trong những lĩnh vực trực tiếp phụ trách;

c) Ký các văn bản do Cục trưởng ủy quyền.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Phòng thuộc Cục.

1. Trưởng Phòng thuộc Cục có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Phòng theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng.

2. Chủ động phối hợp với Trưởng Phòng, Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Cục để xử lý những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực mà đơn vị mình được giao trách nhiệm chủ trì để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo Cục giao.

3. Theo dõi, quản lý cán bộ, công chức và người lao động thuộc Phòng.

4. Khi vắng mặt khỏi cơ quan từ 01 (một) ngày làm việc trở lên phải báo cáo Lãnh đạo Cục bằng văn bản (trừ trường hợp được cử đi công tác, học tập… đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt bằng văn bản) và ủy quyền cho Phó trưởng Phòng quản lý, điều hành Phòng. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng, Cục trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền.

5. Chánh Văn phòng được ký thừa lệnh Cục trưởng các văn bản hành chính thông thường (ví dụ: Thông báo nội bộ về lĩnh vực phụ trách, giấy đi đường, giấy giới thiệu, sao y, sao lục) và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các văn bản này.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục.

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị theo phân công bằng văn bản của cấp có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

2. Thực hiện những nhiệm vụ do Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng giao.

3. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực, địa bàn; không chuyển công việc thuộc thẩm quyền sang đơn vị khác, không giải quyết công việc không thuộc nhiệm vụ của đơn vị mình (trừ những trường hợp đặc biệt có chỉ đạo của cấp trên).

4. Chủ động phối hợp với Trưởng Phòng, Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Cục để xử lý những vấn đề có liên quan nhiều lĩnh vực mà đơn vị mình được giao trách nhiệm chủ trì để thực hiện nhiệm vụ chung của Cục.

5. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc và các quy định nội bộ của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Cục.

6. Khi vắng mặt khỏi cơ quan từ 01 (một) ngày làm việc trở lên phải ủy quyền bằng văn bản cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; vắng mặt từ 03 (ba) ngày trở lên phải báo cáo Cục trưởng bằng văn bản. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng các đơn vị, Cục trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền.

7. Thực hiện đúng yêu cầu của Lãnh đạo Cục khi Lãnh đạo Cục có chương trình làm việc với đơn vị.

8. Tổ chức đơn vị đảm bảo chấp hành các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức, viên chức, người lao động.

1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được cấp trên giao.

2. Phối hợp với các cá nhân, đơn vị khác theo chỉ đạo của Lãnh đạo Phòng và thủ trưởng đơn vị để triển khai các công việc được giao.

3. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên trực tiếp, trước thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao.

4. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ công chức, viên chức và các quy định của Cục có liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ.

5. Tham gia một số công việc khác được lãnh đạo Cục phân công.

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

Mục I. CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC

Điều 9. Chương trình công tác năm của Cục:

1. Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác năm của Bộ và kết quả công tác của đơn vị trong năm hiện tại, các phòng, ban, đơn vị thuộc Cục xây dựng chương trình công tác năm sau và gửi về phòng Kế hoạch -Tổng hợp trước ngày 05 tháng 12 hàng năm (thông qua báo cáo tổng kết năm) để tổng hợp trình Lãnh đạo Cục.

2. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị xây dựng chương trình công tác năm; tổng hợp, hoàn thiện trình Lãnh đạo Cục phê duyệt và gửi Bộ đúng hạn.

Điều 10. Kế hoạch công tác tháng của Cục:

1. Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và chương trình công tác năm của Cục, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Cục hàng tháng; các phòng, ban, đơn vị báo cáo kết quả công tác tháng hiện tại đồng thời xây dựng kế hoạch công tác tháng tiếp theo của đơn vị mình báo cáo Cục trưởng (qua Phòng KH-TH) trước ngày 20 hàng tháng.

2. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có trách nhiệm xây dựng chế độ báo cáo định kỳ của Cục, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện; tổng hợp, hoàn thiện trình Lãnh đạo Cục phê duyệt và gửi Bộ đúng hạn.

Điều 11. Kế hoạch công tác tuần của Cục.

1. Căn cứ vào nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Cục giao hàng tuần, các phòng, ban, đơn vị báo cáo kết quả công tác tuần hiện tại đồng thời xây dựng kế hoạch công tác tuần tiếp theo của đơn vị mình, báo cáo Cục trưởng (qua phần mềm giao ban tuần) trước ngày 13h00 thứ 6 hàng tuần.

2. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có trách nhiệm cập nhật ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Cục vào trang tin nội bộ Cục (http://www.nafiqad.gov.vn); theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện và hoàn chỉnh báo cáo phục vụ giao ban tuần của Lãnh đạo Cục.

Điều 12. Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Cục:

1. Trước 15h00 chiều thứ 6 hàng tuần, các phòng, ban đăng ký với Phòng KH-TH chương trình làm việc của Lãnh đạo Cục do đơn vị mình chủ trì tổ chức/tham gia chính (sau khi phòng chủ trì đã xin ý kiến và được sự đồng ý của Lãnh đạo Cục). Phòng KH-TH có trách nhiệm cập nhật thông tin lên website của Cục.

2. Khi có sự thay đổi hoặc bổ sung các cuộc họp đột xuất, các phòng, ban chủ trì có trách nhiệm thông báo ngay cho các đơn vị tham gia đồng thời thông báo cho Phòng KH-TH để cập nhật lên website Cục.

Điều 13. Chương trình công tác của các đơn vị thuộc Cục.

Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Cục, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cả năm, 6 tháng, tháng, tuần của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình công tác năm và 6 tháng của đơn vị phải trình Cục trưởng (qua Phòng Kế hoạch - Tổng hợp) để xin ý kiến phê duyệt.

Điều 14. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác:

1. Trưởng các Phòng ban, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để hoàn thành kế hoạch, chương trình công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Cục trưởng nguyên nhân, đề xuất hướng xử lý tiếp theo đồng thời kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch công tác thời gian tới.

2. Trưởng các Phòng ban, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm khai thác cổng giao dịch điện tử (website) và trang tin nội bộ của Cục để kịp thời nắm bắt tình hình phục vụ công tác chỉ đạo điều hành chung.

Mục II. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN

Điều 15. Chế độ hội, họp.

1. Chế độ hội, họp (gọi chung là họp) của Cục được thực hiện theo các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ:

2. Các loại cuộc họp của Cục.

a, Họp giao ban tuần;

b, Họp liên tịch giữa lãnh đạo Cục, Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên của Cục

c, Họp sơ kết, tổng kết;

d, Các cuộc họp khác theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ hoặc Cục trưởng yêu cầu.

3. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp đầu mối tổ chức cuộc họp quy định tại điểm a, ghi biên bản và thông báo kết luận của cuộc họp đến các phòng, ban trong đơn vị. Các Phòng, ban theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục tổ chức các cuộc họp nêu tại điểm b,c và d, ghi biên bản và thông báo kết luận của cuộc họp đến các phòng, ban trong đơn vị.

4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục tổ chức các cuộc họp của đơn vị mình bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp.

Điều 16. Tổ chức họp, hội nghị.

1. Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được ủy quyền chủ trì các cuộc họp giao ban của Lãnh đạo Cục với Trưởng Phòng chuyên môn cơ quan Cục, trong trường hợp cần thiết Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được ủy quyền tổ chức cuộc họp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục để giải quyết các công việc theo yêu cầu nhiệm vụ; họp giải quyết công việc đột xuất; họp (hội nghị) chuyên đề, tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác; họp (hội nghị) sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của Cục; họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết công tác vùng; họp (hội nghị) tổng kết công tác năm của lĩnh vực chuyên ngành thuộc chức năng quản lý của Cục.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục chủ trì các cuộc họp giao ban với cấp phó và trưởng phòng/bộ phận trực thuộc; họp làm việc; họp chuyên môn; họp (hội nghị) tập huấn; họp triển khai nhiệm vụ công tác; họp (hội nghị) sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của đơn vị;

3. Việc quản lý chế độ họp, quy trình tổ chức họp thực hiện theo Quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 17. Chỉ đạo, điều hành công việc thường xuyên của Lãnh đạo Cục.

1. Trực tiếp xử lý công việc trên cơ sở công văn, hồ sơ, tài liệu trình của các cá nhân, đơn vị, tổ chức liên quan, được chuyển đến theo quy định tại Quy định tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Cục.

2. Thực hiện chế độ giao ban tuần, tháng hoặc làm việc trực tiếp đột xuất với Trưởng Phòng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cục, tham khảo ý kiến trước khi quyết định.

3. Thành lập các tổ công tác, ban chỉ đạo để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng, liên quan đến nhiều đơn vị trong thời gian dài.

4. Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền. Tổ chức đi công tác, tiếp khách theo lĩnh vực được giao phụ trách.

Điều 18. Trình tự, thủ tục giải quyết văn bản.

Trình tự, thủ tục giải quyết văn bản đi, đến tại cơ quan Cục được thực hiện theo Quy định tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Cục.

Điều 19. Trình tự, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính.

Trình tự, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan Cục được thực hiện theo quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.

Mục III. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO

Điều 20. Phạm vi và đối tượng kiểm tra.

1. Phạm vi và đối tượng kiểm tra:

a) Đối với các đơn vị thuộc Cục.

Kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, việc thực hiện các nhiệm vụ được giao về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; các văn bản do Bộ, Cục ban hành để triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm sản và thủy sản; kiểm tra công tác tài chính; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản ở các địa phương; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác bảo đảm ATTP hàng hóa nông lâm thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý của Cục: Kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản thủy sản.

Điều 21. Thẩm quyền kiểm tra.

1. Cục trưởng Quyết định việc kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong phạm vi thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao được quy định tại Điều 18 quy định này.

2. Phó Cục trưởng kiểm tra về lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Cục trưởng giao.

3. Trưởng Phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục có quyền kiểm tra:

a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định.

b) Việc triển khai thực hiện các công việc do Lãnh đạo Cục giao chủ trì.

Điều 22. Hình thức kiểm tra.

1. Cục trưởng quyết định việc kiểm tra thường xuyên, hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật; các nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản.

2. Trưởng Phòng cơ quan Cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành các văn bản và nhiệm vụ được giao tại đơn vị; phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

3. Hình thức tiến hành kiểm tra:

a) Lãnh đạo Cục, lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra làm việc trực tiếp tại đơn vị.

b) Yêu cầu các cá nhân, đơn vị báo cáo bằng văn bản tình hình triển khai thực hiện.

c) Cục trưởng phân công đơn vị chủ trì kiểm tra hoặc quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong các lĩnh vực hoặc có vấn đề cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Cục phê duyệt và triển khai thực hiện.

d) Tổ chức họp đánh giá kết quả triển khai thực hiện

Điều 23. Báo cáo kết quả kiểm tra.

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra với Cục trưởng và thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng các đơn vị được kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ: nội dung, đơn vị kiểm tra; đánh giá những mặt được và chưa được; những sai phạm và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Thủ trưởng các đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra; yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Cục.

3. Định kỳ cuối tháng, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Cục trưởng tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Cục trưởng giao theo thẩm quyền.

Mục IV. TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO

Điều 24. Tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

1. Cục trưởng hoặc người được Cục trưởng ủy quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Thanh tra Cục:

a) Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật khiếu nại tố cáo.

b) Đề nghị lãnh đạo các phòng, ban có liên quan đến nội dung kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cùng tham gia khi cần thiết;

c) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Cục trưởng hoặc người được Cục trưởng ủy quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục.

a) Tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo kết quả việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Mục V. ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 25. Đi công tác trong nước.

1. Tham gia đoàn công tác của lãnh đạo cấp trên và liên ngành:

a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý của Cục phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác.

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 03 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến hoạt động quản lý của Cục do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của Trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Cục tổ chức đoàn đi công tác tại địa phương, cơ sở:

a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Cục, Phòng hoặc đơn vị được giao chủ trì liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình Trưởng đoàn.

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng hoặc đơn vị được giao chủ trì thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị và Phòng Kế hoạch - Tổng hợp để cập nhật chương trình công tác của Lãnh đạo Cục.

Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Cục, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Trưởng Phòng/Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục đi công tác, phải ủy quyền cho một cấp phó và báo cáo Lãnh đạo Cục theo quy định tại khoản 4 Điều 6 và khoản 6 Điều 7 của Quy chế này.

c) Các báo cáo và tài liệu được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Cục, gửi trước cho các bên làm việc để chuẩn bị (nếu cần).

d) Trước ngày làm việc, Phòng/đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị, cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Trưởng đoàn.

đ) Tổ chức làm việc: Phòng/đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Cục khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Cục và các quy định về báo cáo, tài liệu tại điểm c khoản 2 Điều này.

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, Phòng/đơn vị chủ trì phối hợp ới đơn vị cơ sở báo cáo kết quả làm việc cho người có thẩm quyền và thực hiện ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền.

3. Các đoàn công tác khác.

a) Thủ trưởng các đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ trên ba (03) ngày làm việc, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên.

b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất ba (03) ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc theo quy định riêng).

Đoàn công tác gồm hai đơn vị trở lên thì đơn vị chủ trì phải đề xuất Trưởng đoàn, bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí.

Không bố trí kết hợp chương trình tham quan, du lịch trong thời gian công tác vào các ngày làm việc của tuần.

Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn; đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến phạm vi quản lý của Cục.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc sau khi hoàn thành chương trình công tác, Trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Cục trưởng về kết quả, những kiến nghị của cơ sở, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện. Đối với Đoàn Thanh tra kiểm tra, xác minh thực hiện heo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Điều 26. Đi công tác nước ngoài.

1. Tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, Bộ và liên ngành:

a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia các đoàn công tác này theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Cục phải được chuẩn bị bằng văn bản và chuẩn bị theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác.

b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan đã cử đi công tác bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Trưởng đoàn.

2. Các Đoàn công tác do Cục chủ trì được thực hiện theo kế hoạch đã được Bộ phê duyệt trong chương trình đoàn ra của Cục, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp phát sinh, Phòng Kế hoạch - Tổng hợp chủ trì dự thảo văn bản báo cáo Bộ giải trình rõ lý do, mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí.

3. Trách nhiệm của Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn (đối với Đoàn do Cục chủ trì), văn bản báo cáo Bộ, thủ tục ngoại vụ, phiên dịch và các công tác hậu cần khác (ăn nghỉ,…); hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn.

4. Trách nhiệm của các Phòng chuyên môn: chuẩn bị nội dung chương trình và tài liệu, báo cáo trình Trưởng đoàn phê duyệt.

5. Trách nhiệm của Trưởng đoàn (thuộc Cục):

a) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã phê duyệt và theo các quy định của pháp luật.

b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Cục trưởng và các đơn vị có liên quan.

Điều 27. Tiếp khách trong nước.

1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Cục:

a) Cục trưởng tiếp và làm việc với khách là Lãnh đạo cơ quan cấp trên và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách theo chương trình làm việc của Cục trưởng. Phó Cục trưởng tiếp khách do Cục trưởng ủy nhiệm; làm việc với khách có chức danh tương đương.

b) Chánh Văn phòng Cục có trách nhiệm phối hợp với đơn vị có liên quan bố trí chương trình, chuẩn bị để Lãnh đạo Cục tiếp tại cơ quan Cục:

Thống nhất với các cơ quan của khách hoặc cơ quan đề nghị tiếp (gọi chung là cơ quan khách) để xin chỉ đạo của Lãnh đạo Cục triển khai công tác chuẩn bị (có phân công cụ thể: nội dung chương trình làm việc; thành phần tham dự; chuẩn bị các báo cáo; phương án đón tiếp đại biểu; các công tác hậu cần…)

Sau khi kế hoạch được phê duyệt, thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị tài liệu, báo cáo; mời cá nhân/đơn vị tham dự; kiểm tra đôn đốc công tác chuẩn bị.

Văn phòng Cục cử cán bộ tiếp khách và phục vụ hậu cần; phòng chuyên môn ghi danh sách đại biểu, phát tài liệu và ghi biên bản buổi làm việc (nếu được yêu cầu).

2. Trường hợp Lãnh đạo Cục làm việc với cơ quan chức năng địa phương, cơ sở, Phòng chuyên môn được phân công phối hợp với cơ quan vùng, cơ quan địa phương, cơ sở chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình làm việc.

3. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Cục, Văn phòng Cục có trách nhiệm bố trí phòng tiếp khách và công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục.

4. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với khách về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị. Những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Cục.

Điều 28. Tiếp khách nước ngoài.

1. Các cuộc đón, tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Cục hoặc theo đề nghị của khách đã được Cục trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã giao, tiếp cá nhân của lãnh đạo Cục đối với khách nước ngoài được thực hiện theo Quy định làm việc, tiếp khách nước ngoài của Cục.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo chỉ đạo của Lãnh đạo Cục. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có trách nhiệm phối hợp với đơn vị xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc và tiếp khách nước ngoài.

Điều 29. Thủ tục tài chính đối với đi công tác và tiếp khách.

Mọi thủ tục tài chính, mức chi tiêu, trách nhiệm, quan hệ trong cấp phát và thanh toán chi phí cho đi công tác, tiếp khách trong nước và nước ngoài được thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành và Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục

Mục VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 30. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng.

1. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Cục trưởng.

2. Khi Phó Cục trưởng được ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị phải báo cáo Cục trưởng những nội dung và kết quả hội nghị.

3. Báo cáo Cục trưởng về kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Cục và Bộ của các ngành và các địa phương liên quan đến công tác quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản khi được cử tham gia các đoàn công tác của các đồng chí lãnh đạo cấp trên.

Điều 31. Trưởng Phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục báo cáo Lãnh đạo Cục.

1. Trưởng Phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Cục theo quy định báo cáo của Cục và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có trách nhiệm:

a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng tuần, tháng cho Cục trưởng, Phó Cục trưởng về các vấn đề đã được giải quyết: xử lý văn bản đến, văn bản chỉ đạo của Lãnh đạo Cục;

b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Cục hàng tuần, tháng;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác định kỳ (tháng, quý, năm) của Cục gửi Bộ;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Cục;

đ) Điểm báo, theo dõi dư luận xã hội liên quan đến lĩnh vực quản lý của Cục và báo cáo Lãnh đạo Cục hàng ngày.

Điều 32. Công khai hóa thông tin về hoạt động của Cục.

1. Các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức, nhân viên những thông tin sau đây:

a) Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành;

b) Chương trình công tác của Bộ, đơn vị; kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm;

c) Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch và quy hoạch bổ nhiệm; công chức, viên chức;

d) Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị;

đ) Nội quy, quy chế làm việc của đơn vị.

2. Cung cấp thông tin về hoạt động của Cục cho nhân dân.

a) Cục duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin thông tin chính xác, kịp thời về các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác của Cục.

b) Thẩm quyền, trách nhiệm, hình thức, nội dung và quan hệ trong cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng:

c) Khi cơ quan báo chí có yêu cầu bằng văn bản về phỏng vấn Lãnh đạo Cục, nếu được Lãnh đạo Cục đồng ý, Phòng Kế hoạch - Tổng hợp bố trí chương trình cho người được phỏng vấn và phối hợp với các đơn vị chuẩn bị thông tin để trả lời phỏng vấn;

d) Khi cơ quan báo chí có yêu cầu bằng văn bản về phỏng vấn Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Cục, Lãnh đạo đơn vị chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn, báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Cục những vấn đề vượt quá thẩm quyền;

e) Nếu có nhu cầu đưa tin lên đài, báo chí thì Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo đơn vị có thể mời phóng viên báo chí đến quay phim, chụp ảnh tại các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của Cục, đơn vị. Sau phiên họp, nếu được người chủ trì cuộc họp đồng ý, cơ quan tổ chức họp báo thông báo kết quả phiên họp.

g) Việc phỏng vấn của báo chí không theo chương trình, không có văn bản yêu cầu thì người được đề nghị phỏng vấn có quyền tham gia hay không tham gia phỏng vấn theo quy định.

h) Người được phỏng vấn, làm việc với cơ quan báo chí, phóng viên chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng các đơn vị, trước Cục trưởng và trước pháp luật về những thông tin cung cấp cho các cơ quan báo chí, phóng viên.

3. Cung cấp thông tin trên cổng giao dịch điện tử.

a) Các văn bản sau đây được đăng trên cổng giao dịch điện tử (website) của Cục:

Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý chất lượng nông sản, lâm sản, thủy sản và muối đã được ban hành;

Thủ tục hành chính do Cục thụ lý; quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; các loại biểu mẫu hồ sơ; và kết quả xử lý hồ sơ đăng ký của công dân, tổ chức.

Các loại báo cáo công tác tháng, quý, sơ kết, tổng kết của Cục.

Báo cáo chuyên đề, tài liệu nghiên cứu, tham khảo cần phổ biến, hướng dẫn trên diện rộng.

Các văn bản hành chính có trên 30 địa chỉ hoặc số bản gửi và được Lãnh đạo Cục chỉ định.

b) Việc đăng tin, quản lý thông tin trên cổng giao dịch điện tử của Cục thực hiện theo Quy định về quản lý, cập nhật trang tin điện tử của Cục và chấp hành các quy định của pháp luật về đăng tin trên internet.

c) Các cán bộ nhân viên, thủ trưởng cơ quan thuộc Cục phải thực hiện chế độ trao đổi, cung cấp thông tin đưa lên website của Cục theo Quy định về quản lý, cập nhật trang tin điện tử của Cục. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng để kịp thời lấy văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin Cục gửi để quán triệt và thực hiện.

Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có trách nhiệm khai thác và phổ biến (in ra giấy hoặc đăng lại trên mạng tin học của Cục) những thông tin trên cổng giao dịch điện tử của Chính phủ, Bộ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Lãnh đạo Cục và các đơn vị trong toàn hệ thống; cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo Cục khi có yêu cầu.

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 33. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Cục với Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục.

1. Lãnh đạo Cục họp giao ban tuần, giao ban tháng với các Trưởng phòng thuộc Cục; trong trường hợp cần thiết lãnh đạo Cục tổ chức họp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục để kiểm điểm việc thực hiện và đề xuất chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Cục và của Bộ.

2. Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời kết quả công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này.

3. Trong trường hợp cần thiết Cục trưởng hoặc Lãnh đạo Cục được ủy quyền đến làm việc tại các cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung bộ, Nam bộ hoặc các Trung tâm vùng thuộc Cục để nắm tình hình hoạt động và giải quyết những khó khăn vướng mắc phát sinh của đơn vị.

Điều 34. Quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng cơ quan Cục.

1. Trưởng các phòng có trách nhiệm phối hợp trong việc giải quyết các công việc được giao; Trưởng Phòng được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp và có đề nghị cụ thể với phòng có liên quan để giải quyết công việc.

2. Trường hợp công việc được giao vượt thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa các phòng thì Trưởng phòng được giao chủ trì có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được ủy quyền giải quyết.

Điều 35. Quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng cơ quan Cục với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục.

1. Trưởng Phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng, đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo Phòng, đơn vị đó. Phòng, đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của Phòng, đơn vị chủ trì.

2. Theo phân công của Cục trưởng, các Phòng, đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch hoạt động của Cục. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều Phòng, đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện, thì Trưởng Phòng hoặc Thủ trưởng các đơn vị được giao chủ trì phải báo cáo, đề xuất với Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được ủy quyền xem xét, giải quyết.

Điều 36. Quan hệ công tác giữa Cục với cơ quan trung ương.

1. Quan hệ giữa Cục với các đơn vị trực thuộc Bộ.

a) Quan hệ giữa Cục với các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo quy chế làm việc của Bộ.

b) Phối hợp, trao đổi trên nguyên tắc bình đẳng lẫn nhau để triển khai công việc được giao, nếu có ý kiến khác nhau khi giải quyết công việc được giao thì đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách xử lý.

c) Cục được giao chủ trì thực hiện giải quyết công việc có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng kết quả được giao chủ trì và các ý kiến khác nhau.

2. Quan hệ với các đơn vị ngoài Bộ:

a) Quan hệ giữa Cục với các đơn vị ngoài Bộ thực hiện theo quy chế làm việc của Bộ và theo quy định của pháp luật.

b) Cục quan hệ với các đơn vị ngoài Bộ là mối quan hệ công tác về chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

c) Cục trưởng có trách nhiệm xử lý các mối quan hệ với các đơn vị ngoài Bộ nhằm đạt hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

Điều 37. Quan hệ công tác giữa Cục, Cơ quan Trung bộ, Nam bộ với cơ quan địa phương.

1. Cục hướng dẫn cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng nông lâm sản và thủy sản ở các địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi chức năng quản lý của Cục; khi có văn bản của cơ quan địa phương gửi Cục yêu cầu giải quyết công việc, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, Cục trưởng quyết định hoặc trình Bộ quyết định và kịp thời thông báo cho cơ quan địa phương.

2. Giám đốc cơ quan Trung bộ, Nam bộ trong phạm vi, thẩm quyền và khu vực quản lý được giao có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ở địa phương (khu vực) về chuyên môn, nghiệp vụ; giải quyết và trả lời kịp thời các kiến nghị của địa phương, doanh nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ, trường hợp có kiến nghị vượt quá thẩm quyền thì Giám đốc cơ quan Trung bộ, Nam bộ kịp thời báo cáo Cục trưởng giải quyết.

3. Cục trưởng, Giám đốc cơ quan Trung bộ, Nam bộ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ, đối với hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản trong phạm vi cả nước.

Điều 38. Quan hệ công tác giữa các Trung tâm vùng với nhau; giữa các Trung tâm vùng với Cơ quan Trung bộ, Nam bộ.

1. Các Trung tâm vùng thuộc Cục có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong cùng hệ thống.

2. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được ủy quyền khi có các ý kiến khác nhau giữa các đơn vị.

3. Các Trung tâm vùng chỉ sự chỉ đạo của cơ quan miền theo phân cấp của Cục trưởng theo khu vực trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước về VSATTP nông lâm thủy sản; trong trường hợp có ý kiến khác nhau về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao giữa Giám đốc Cơ quan miền và Giám đốc các Trung tâm vùng thuộc Cục thì Giám đốc các cơ quan kịp thời báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được ủy quyền giải quyết.

Điều 39. Quan hệ công tác giữa các Trung tâm vùng với địa phương, doanh nghiệp.

1. Giám đốc các Trung tâm vùng thuộc Cục trong phạm vi nhiệm vụ được giao có trách thường xuyên phối hợp và hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp trên địa bàn được phân công về nghiệp vụ để triển khai các công việc được giao.

2. Giám đốc các Trung tâm vùng thuộc Cục tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn được phân công khi đến liên hệ công tác và giải quyết công việc một cách nhanh chóng, đúng luật, đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Giám đốc các Trung tâm vùng trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ và địa bàn được giao phụ trách giải quyết và trả lời kịp thời các kiến nghị của địa phương, doanh nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ, trường hợp có kiến nghị vượt thẩm quyền thì Giám đốc các Trung tâm vùng kịp thời báo cáo Cục trưởng giải quyết.

Điều 40. Quan hệ giữa Thủ trưởng với cấp ủy, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị thuộc Cục.

1. Thủ trưởng các đơn vị phải chấp hành sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp trên, kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong đơn vị, bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, xây dựng nền nếp văn hóa công sở, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị thực hiện các công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, các quy định tại Quy chế của đơn vị, của Cục và các quy chế liên quan; giải quyết công việc đúng thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng các đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 41. Trách nhiệm thực hiện.

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục, công chức, viên chức, người lao động thuộc Cục và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Cục có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị phù hợp và tổ chức thực hiện tại đơn vị.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị và cá nhân kịp thời báo cáo với Cục (VP Cục) để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Quy chế./.

CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản