248194

Quyết định 468/QĐ-SGDHN năm 2010 về Quy chế Quản lý thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

248194
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 468/QĐ-SGDHN năm 2010 về Quy chế Quản lý thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

Số hiệu: 468/QĐ-SGDHN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Trần Văn Dũng
Ngày ban hành: 09/07/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 468/QĐ-SGDHN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
Người ký: Trần Văn Dũng
Ngày ban hành: 09/07/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 468/QĐ-SGDHN

Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006;

Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;

Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 1354/QĐ-BTC ngày 29/05/2009 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quy chế Tổ chức và Quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 128/2009/TT-BTC, Thông tư số 95/2010/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Căn cứ văn bản số 2125 ngày 09/7/2010 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy chế Quản lý thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;

Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-HĐQT ngày 06/7/2010 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thông qua Quy chế Quản lý thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;

Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Tổng hợp Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 159/QĐ-TTGDHN ngày 27/4/2009 về việc ban hành Quy chế quản lý thị trường đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Điều 3. Giám đốc Phòng Tổng hợp Pháp chế, thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBCKNN (để báo cáo);
- TTLKCKVN;
- Lưu: THPC, VT.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Trần Văn Dũng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 468/QĐ-SGDHN ngày 09 tháng 07 năm 2010 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định về hoạt động đăng ký giao dịch, công bố thông tin, giao dịch chứng khoán của các tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên hệ thống đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (sau đây viêt tắt là SGDCKHN).

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống chuyển lệnh là hệ thống thực hiện việc nhận và chuyển các lệnh giao dịch từ thành viên đến SGDCKHN.

2. Trạm đầu cuối là các thiết bị đầu vào và đầu ra dùng để nhận hoặc chuyển thông tin.

Chương II

ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH

Mục 1. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH LẦN ĐẦU

Điều 3. Thủ tục đăng ký giao dịch

1. Công ty đại chúng chưa niêm yết (sau đây gọi là công ty đại chúng) nộp hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán cho SGDCKHN;

2. Hồ sơ đăng ký giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế Tổ chức và Quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 2 Thông tư số 95/2010/TT-BTC ngày 30/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế Tổ chức và Quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008. Trường hợp công ty đại chúng có tổ chức cam kết hỗ trợ phải nộp hợp đồng cam kết hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.

3. Hồ sơ đăng ký giao dịch được lập thành 02 bộ trong đó có 01 bộ gốc và 01 bộ bản sao.

4. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đăng ký giao dịch đầy đủ, hợp lệ, SGDCKHN ra Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch tại SGDCKHN. Trường hợp từ chối chấp thuận đăng ký giao dịch, SGDCKHN trả lời công ty đại chúng bằng văn bản.

Điều 4. Hoàn tất thủ tục để chính thức giao dịch trên hệ thống

Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch tại SGDCKHN, công ty đại chúng thực hiện các công việc sau:

a) Thực hiện công bố thông tin về việc đăng ký giao dịch trên trang thông tin điện tử của công ty và trên ít nhất một (01) kỳ của một (01) tờ báo trung ương hoặc một (01) tờ báo địa phương nơi công ty đại chúng có trụ sở chính hoặc tờ Bản tin chứng khoán tại SGDCKHN.

b) Đăng ký ngày chính thức giao dịch tại SGDCKHN. Ngày chính thức giao dịch không được vượt quá chín mươi (90) ngày kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch của SGDCKHN.

Mục 2. THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH

Điều 5. Các trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch

1. Tổ chức đăng ký giao dịch thay đổi tăng số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch trong các trường hợp sau:

a) Phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn (phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, cán bộ công nhân viên, cổ đông chiến lược, chào bán cổ phiếu ra công chúng ...);

b) Phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng;

c) Phát hành thêm cổ phiếu để thực hiện sáp nhập với một hoặc một số tổ chức đăng ký giao dịch khác hoặc chưa đăng ký giao dịch theo quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11;

d) Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu;

đ) Các trường hợp thay đổi tăng số lượng cổ phiếu khác theo quy định.

2. Tổ chức đăng ký giao dịch thay đổi giảm số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch trong các trường hợp sau:

a) Huỷ bỏ hoặc buộc phải huỷ bỏ toàn bộ hoặc một phần cổ phiếu quỹ;

b) Thực hiện tách doanh nghiệp theo quy định tại Điều 151 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại nhưng không chấm dứt sự tồn tại của tổ chức đăng ký giao dịch;

Điều 6. Trình tự, thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch

1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD) cấp, tổ chức đăng ký giao dịch nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch cho SGDCKHN. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch được lập thành 01 bộ bản chính kèm theo 01 bộ bản dữ liệu điện tử.

2. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch bao gồm Giấy thay đổi đăng ký giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này, Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh do VSD cấp và các tài liệu liên quan đến việc thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch. Trường hợp từ chối chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch, SGDCKHN có văn bản giải thích rõ lý do.

4. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu:

a) Tổ chức đăng ký giao dịch đăng ký ngày giao dịch đầu tiên cho số lượng cổ phiếu mới đăng ký giao dịch (ngày giao dịch đầu tiên cho số lượng cổ phiếu mới đăng ký giao dịch không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu), trừ các trường hợp nêu tại điểm b khoản 4 Điều này, và hoàn tất các thủ tục để đưa cổ phiếu mới vào giao dịch.

b) SGDCKHN thông báo ngày cổ phiếu được phép giao dịch trở lại (đối với trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch bị tách) hoặc thông báo ngày chính thức giao dịch của số lượng cổ phiếu mới đăng ký giao dịch (đối với trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện sáp nhập) hoặc thông báo ngày huỷ đăng ký giao dịch phần cổ phiếu giảm (đối với trường hợp thay đổi giảm số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch).

Mục 3. TẠM NGỪNG GIAO DỊCH, HUỶ BỎ CHỨNG KHOÁN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH

Điều 7. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch

1. SGDCKHN xem xét tạm ngừng giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường;

b) Tổ chức đăng ký giao dịch vi phạm nghiêm trọng các quy định về công bố thông tin;

c) Thực hiện việc tách, sáp nhập doanh nghiệp;

d) Theo yêu cầu của tổ chức đăng ký giao dịch khi có thông tin chưa công bố có thể ảnh hưởng đến giao dịch chứng khoán của tổ chức đăng ký giao dịch;

đ) Trong trường hợp khác cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc đảm bảo ổn định của thị trường.

2. Trong trường hợp cần thiết phải tạm ngừng giao dịch, SGDCKHN có công văn thông báo việc tạm ngừng giao dịch cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch và thực hiện công bố thông tin về việc tạm ngừng giao dịch trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN.

3. Thời hạn tạm ngừng giao dịch phải được nêu rõ trong thông báo tạm ngừng giao dịch do SGDCKHN ban hành và thuộc thẩm quyền quyết định của SGDCKHN nhưng không vượt quá mười (10) ngày giao dịch. SGDCKHN xem xét gia hạn trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc đảm bảo ổn định của thị trường sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viêt tắt là UBCKNN).

4. Tổ chức đăng ký giao dịch có chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch phải giải trình, công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCKHN.

Điều 8. Hủy bỏ đăng ký giao dịch

1. Chứng khoán của tổ chức đăng ký giao dịch bị huỷ bỏ đăng ký giao dịch trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức đăng ký giao dịch không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Luật Chứng khoán quá thời hạn một (01) năm kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện là công ty đại chúng.

b) Tổ chức đăng ký giao dịch chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất, chia, giải thể hoặc phá sản.

c) Tổ chức đăng ký giao dịch được chấp thuận niêm yết tại SGDCKHN hoặc Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

d) Trái phiếu đăng ký giao dịch bị huỷ bỏ đăng ký giao dịch khi đến hạn chuyển đổi thành cổ phiếu.

đ) Các trường hợp khác mà SGDCKHN xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

2. SGDCKHN thực hiện công bố thông tin về việc hủy bỏ đăng ký giao dịch trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN trong vòng hai mươi tư (24) giờ kể từ khi ký Quyết định hủy bỏ đăng ký giao dịch. Ngày huỷ bỏ đăng ký giao dịch tối thiểu sau ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định huỷ bỏ đăng ký giao dịch.

Chương III

QUẢN LÝ GIAO DỊCH

Điều 9. Quy tắc chung

1. Chứng khoán đăng ký giao dịch tại SGDCKHN được giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCKHN, ngoại trừ các trường hợp sau:

a) Đấu giá bán phần vốn nhà nước tại tổ chức đăng ký giao dịch;

b) Đấu giá phát hành thêm không qua hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCKHN;

c) Cho, biếu, tặng, thừa kế;

d) Chào mua công khai;

đ) Chia tách, sáp nhập, góp vốn bằng cổ phiếu thành lập doanh nghiệp;

e) Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu.

g) Các trường hợp khác theo quy định của SGDCKHN.

2. Các giao dịch chứng khoán trên hệ thống đăng ký giao dịch được thực hiện qua thành viên.

Điều 10. Thời gian giao dịch

Thời gian thành viên hệ thống đăng ký giao dịch nhập lệnh vào hệ thống đăng ký giao dịch hàng ngày từ 8h30 đến 15h00. Thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h30.

Điều 11. Phương thức giao dịch

1. SGDCKHN tổ chức giao dịch đối với chứng khoán đăng ký giao dịch thông qua hệ thống đăng ký giao dịch theo 2 phương thức:

a) Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch.

b) Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và thông tin giao dịch được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận.

2. Đối với hình thức giao dịch khớp lệnh liên tục, thành viên phải nhập lệnh ngay vào hệ thống đăng ký giao dịch theo thứ tự ưu tiên về thời gian.

3. Đối với hình thức giao dịch thoả thuận, thành viên có trách nhiệm chuyển ngay kết quả giao dịch đã được thoả thuận vào hệ thống đăng ký giao dịch trong thời gian giao dịch của SGDCKHN theo thứ tự ưu tiên về thời gian.

4. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 12. Xác lập và huỷ bỏ giao dịch

1. Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống đăng ký giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh liên tục hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do UBCKNN ban hành.

2. Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.

3. Trong trường hợp giao dịch đã được xác lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, SGDCKHN có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch và báo cáo UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.”

Điều 13. Lệnh giao dịch

1. Lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục là lệnh giới hạn.

2. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi bị huỷ bỏ hoặc đến khi kết thúc thời gian giao dịch.

Điều 14. Đơn vị giao dịch

1. Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục là 100 cổ phiếu hoặc 100 trái phiếu.

2. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận. Áp dụng khối lượng giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thoả thuận là mười (10) cổ phiếu hoặc mười (10) trái phiếu.

Điều 15. Đơn vị yết giá

1. Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.

2. Không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu.

Điều 16. Mệnh giá chứng khoán

1. Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng (mười nghìn đồng)/cổ phiếu.

2. Mệnh giá trái phiếu: 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng)/trái phiếu.

3. Trường hợp công ty đại chúng có chứng khoán với mệnh giá khác với mệnh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải tiến hành chuyển đổi mệnh giá trước khi đăng ký giao dịch.

Điều 17. Giới hạn dao động giá

Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch:

1. Đối với giao dịch cổ phiếu là ± 10%. Biên độ này có thể được UBCKNN quyết định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường.

2. Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.

Điều 18. Giá tham chiếu

1. SGDCKHN tính toán và công bố giá tham chiếu hàng ngày của các chứng khoán đăng ký giao dịch.

2. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

3. Trường hợp cổ phiếu mới đăng ký giao dịch, trong ngày giao dịch đầu tiên, SGDCKHN chỉ nhận lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục và không áp dụng biên độ dao động giá. Nếu trong ngày giao dịch đầu tiên không có giá thực hiện thì giá tham chiếu sẽ được xác định trong ngày giao dịch kế tiếp cho đến khi giá giao dịch được xác lập trên hệ thống.

SGDCKHN không thực hiện nhận lệnh giao dịch thỏa thuận cho đến khi giá tham chiếu của cổ phiếu được xác định.

4. Trường hợp giao dịch cổ phiếu không hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.

5. Trường hợp tách, gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

6. Trường hợp cổ phiếu không có giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch liên tiếp khi được giao dịch trở lại thì giá tham chiếu được xác định tương tự quy định xác định giá tham chiếu của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch.

7. Các trường hợp khác do SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.

Điều 19. Nội dung và nguyên tắc giao dịch khớp lệnh liên tục

1. Nội dung lệnh khớp lệnh liên tục trên hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm:

a) Lệnh mua/lệnh bán;

b) Mã chứng khoán;

c) Khối lượng;

d) Giá;

đ) Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư;

e) Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.

2. Hệ thống đăng ký giao dịch thực hiện so khớp các lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau:

a) Ưu tiên về giá:

- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;

- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

b) Ưu tiên về thời gian:

Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

c) Trường hợp lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.

Điều 20. Nội dung và nguyên tắc thỏa thuận

1. Nội dung lệnh thỏa thuận trên hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm:

a) Mã chứng khoán;

b) Giá;

c) Khối lượng;

d) Tài khoản nhà đầu tư bán;

đ) Tài khoản nhà đầu tư mua;

e) Các nội dung khác theo quy định của SDCKHN.

2. Giao dịch thỏa thuận tại SGDCKHN được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên mua xác nhận giao dịch thoả thuận. Trình tự thực hiện giao dịch được quy định trong quy trình giao dịch do SGDCKHN ban hành.

Điều 21. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch

1. SGDCKHN gửi xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh liên tục bao gồm các nội dung sau:

a) Số hiệu lệnh giao dịch;

b) Số hiệu xác nhận giao dịch;

c) Mã chứng khoán;

d) Giá;

đ) Khối lượng;

e) Thời gian giao dịch được thực hiện;

g) Lệnh mua hoặc bán;

h) Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư;

i) Ký hiệu thành viên;

k) Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.

2. SGDCKHN gửi xác nhận kết quả giao dịch thoả thuận bao gồm các nội dung sau:

a) Mã chứng khoán;

b) Số hiệu lệnh gốc;

c) Số hiệu lệnh;

d) Giá;

đ) Khối lượng;

e) Trạng thái giao dịch;

g) Thời gian hoàn tất giao dịch trên hệ thống;

h) Ký hiệu thành viên bên bán và bên mua;

i) Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư bên mua và bên bán;

k) Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.

Điều 22. Ký hiệu lệnh giao dịch

Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm:

Loại nhà đầu tư

Ký hiệu lệnh

Thành viên giao dịch tự doanh

P

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên giao dịch

C

Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên giao dịch, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh

F

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh

M

Điều 23. Sửa, huỷ lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục

1. Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.

2. Nhà đầu tư được phép sửa giá, hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch.

3. Thành viên phải tuân thủ quy trình sửa, hủy lệnh do SGDCKHN ban hành.

Điều 24. Sửa, hủy lệnh thoả thuận

1. Giao dịch thoả thuận đã thực hiện trên hệ thống không được phép huỷ bỏ.

2. Trong thời gian giao dịch, trường hợp đại diện giao dịch nhập sai giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, đại diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư, phải được bên đối tác giao dịch chấp thuận việc sửa đó và được SGDCKHN chấp thuận việc sửa giao dịch thoả thuận. Việc sửa giao dịch thoả thuận của thành viên phải tuân thủ quy trình sửa giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.

Điều 25. Xử lý lỗi sau giao dịch

1. Sau khi kết thúc thời gian giao dịch, trường hợp thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình nhận lệnh, chuyển lệnh, nhập lệnh vào hệ thống đăng ký giao dịch, thành viên phải tuân thủ quy định về xử lý lỗi sau giao dịch do SGDCKHN và VSD ban hành.

2. Việc xử lý lỗi sau giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc lệnh giao dịch của khách hàng được chuyển thành lệnh giao dịch tự doanh của thành viên gây ra lỗi. Trong một số trường hợp đặc biệt, SGDCKHN và VSD xem xét và thực hiện loại bỏ kết quả giao dịch của giao dịch lỗi.

3. Việc xử lý lỗi sau giao dịch phải tuân thủ quy trình xử lý lỗi sau giao dịch do SGDCKHN và VSD ban hành.

Điều 26. Hình thức và thời hạn thanh toán

Hình thức và thời hạn thanh toán của chứng khoán đăng ký giao dịch tuân thủ theo quy định về hình thức và thời hạn thanh toán chứng khoán được quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-VSD ngày 22/4/2010 của VSD.

Điều 27. Các giao dịch đặc biệt

1. Tổ chức đăng ký giao dịch muốn mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ phải thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Chứng khoán và các quy định do Bộ Tài chính ban hành và tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

2. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu đăng ký giao dịch phải tuân thủ các quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán và Thông tư số 194/2009/TT-BTC ngày 02/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng.

3. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định pháp luật và tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010.

4. Giao dịch cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị, Ban (Tổng) Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban Kiểm soát của tổ chức đăng ký giao dịch và người có liên quan, giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn phải thực hiện theo quy định tại Luật Chứng khoán và tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin tại Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010.

Chương IV

THÀNH VIÊN HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH

Điều 28. Điều kiện trở thành thành viên hệ thống đăng ký giao dịch:

Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch là công ty chứng khoán đáp ứng được một trong các điều kiện sau:

1. Là thành viên giao dịch tại SGDCKHN; hoặc

2. Là công ty chứng khoán đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Được UBCKNN cấp phép hoạt động môi giới;

b) Được VSD chấp thuận là thành viên lưu ký;

c) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động:

- Có hệ thống chuyển lệnh, nhận lệnh và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCKHN;

- Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch, giao dịch trực tuyến của SGDCKHN phục vụ nhà đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch;

- Có đầy đủ các thiết bị công bố thông tin giao dịch cho khách hàng tại mỗi địa điểm giao dịch; Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin công bố của công ty chứng khoán;

- Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của SGDCKHN;

- Có hệ thống hạ tầng mạng giao dịch từ xa hoặc giao dịch trực tuyến đáp ứng điều kiện quy định của SGDCKHN;

- Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới, v.v;

d) Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp tốt:

- Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiện qui định của pháp luật đối với người làm giám đốc công ty chứng khoán;

- Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch;

- Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp;

đ) Các điều kiện khác do SGDCKHN quy định phù hợp với các quy định của pháp luật sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN trong trường hợp cần thiết.

Điều 29. Hồ sơ đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch

1. Đối với thành viên giao dịch tại SGDCKHN, hồ sơ đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch gồm: Đơn đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này.

2. Đối với công ty chứng khoán chưa là thành viên giao dịch tại SGDCKHN, hồ sơ đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm:

a) Đơn đăng ký thành viên giao dịch hệ thống đăng ký giao dịch theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động;

c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;

d) Tài liệu mô tả cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giao dịch (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 Quy chế này);

đ) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh đóng dấu giáp lai của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban (Tổng) Giám đốc, Ban Kiểm soát, các trưởng phòng nghiệp vụ, đại diện giao dịch và người hành nghề chứng khoán có xác nhận tại nơi cư trú trong vòng một (01) tháng trước khi nộp Hồ sơ đăng ký làm thành viên hoặc xác nhận của Công ty chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán ban hành theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007.

e) Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu của (Tổng) Giám đốc, Phó (Tổng) Giám đốc và của các nhân viên được cử làm đại diện giao dịch;

g) Các quy trình nghiệp vụ về hoạt động môi giới, các quy trình sửa lỗi trong giờ giao dịch, sửa lỗi sau giao dịch kèm theo Hợp đồng mở tài khoản với khách hàng, các mẫu phiếu lệnh, tài liệu hướng dẫn nhà đầu tư tham gia giao dịch tại SGDCKHN;

h) Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010.

Điều 30. Thủ tục chấp thuận thành viên hệ thống đăng ký giao dịch

1. Các công ty chứng khoán nêu tại khoản 2 Điều 28 nộp hồ sơ đăng ký tham gia giao dịch theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 29 và thực hiện chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của SGDCKHN.

2. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, SGDCKHN gửi công văn xác định ngày kiểm tra cơ sở vật chất của công ty chứng khoán đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra, nếu kết quả đạt yêu cầu, SGDCKHN gửi thông báo chấp thuận về nguyên tắc, xác định các khoản phí công ty chứng khoán đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch phải nộp và các công tác chuẩn bị phục vụ việc tham gia hệ thống đăng ký giao dịch.

4. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận về nguyên tắc, công ty chứng khoán đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch phải hoàn thành nghĩa vụ nộp phí theo quy định tại khoản 3 trên đây và hoàn tất các công tác chuẩn bị cần thiết để có thể thực hiện giao dịch, bao gồm:

a) Lắp đặt máy móc thiết bị, kết nối với hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCKHN;

b) Làm thủ tục cấp thẻ đại diện giao dịch, chuẩn bị các điều kiện làm việc cho đại diện giao dịch, đề nghị SGDCKHN cấp thẻ đại diện giao dịch.

5. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán hoàn tất các công việc chuẩn bị triển khai giao dịch, Tổng Giám đốc SGDCKHN ký Quyết định về việc chấp thuận thành viên hệ thống đăng ký giao dịch và SGDCKHN công bố thông tin về việc chấp thuận tư cách thành viên hệ thống. Trường hợp từ chối chấp thuận thành viên hệ thống đăng ký giao dịch, SGDCKHN trả lời công ty chứng khoán bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. SGDCKHN có thể từ chối chấp thuận tư cách thành viên hệ thống đăng ký giao dịch khi:

a) Hồ sơ đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch có thông tin sai sự thật;

b) Công ty chứng khoán không đạt yêu cầu về cơ sở vật chất;

c) Công ty chứng khoán không nộp đủ phí theo quy định;

d) Các trường hợp khác do SGDCKHN quyết định.

7. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc sau khi hồ sơ đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch được chấp thuận, SGDCKHN tiến hành thông báo trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN.

Điều 31. Quyền của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch

1. Sử dụng hệ thống đăng ký giao dịch do SGDCKHN cung cấp.

2. Nhận các thông tin về giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch từ SGDCKHN.

3. Được rút khỏi tư cách thành viên hệ thống đăng ký giao dịch sau khi được SGDCKHN chấp thuận.

4. Đề nghị SGDCKHN làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch.

5. Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCKHN và hoạt động của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch trên SGDCKHN.

6. Quyền được thu phí theo quy định

7. Các quyền khác do SGDCKHN quy định.

Điều 32. Nghĩa vụ của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch

1. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán.

2. Tuân thủ các quy định tại Quy chế này.

3. Tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Điều 29 Quy chế Tổ chức và Quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008,Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 và Quy chế công bố thông tin tại SGDCKHN.

4. Tuân thủ chế độ báo cáo do SGDCKHN quy định.

5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCKHN.

6. Nộp phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính.

7. Duy trì các điều kiện do SGDCKHN quy định đối với thành viên hệ thống đăng ký giao dịch.

8. Cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình giao dịch và chứng khoán giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCKHN cho khách hàng.

9. Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt lệnh của khách hàng đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

10. Hướng dẫn đầy đủ cho khách hàng về các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán tổ chức đăng ký giao dịch.

11. Hỗ trợ công ty đại chúng do chính thành viên hệ thống đăng ký giao dịch làm thủ tục đăng ký giao dịch thực hiện công bố thông tin.

12. Bồi thường theo quy định cho đối tác giao dịch trong trường hợp phải hủy giao dịch do lỗi của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch gây ra.

13. Chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại phát sinh cho nhà đầu tư do việc gây ra các giao dịch lỗi bị loại bỏ.

14. Hỗ trợ các thành viên hệ thống đăng ký giao dịch khác khi có yêu cầu của SGDCKHN.

15. Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của các đại diện giao dịch của mình.

16. Tuân thủ các nghĩa vụ khác do SGDCKHN quy định.

Điều 33. Các loại báo cáo và thời hạn nộp báo cáo

1. Báo cáo định kỳ

Báo cáo tháng: Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng, thành viên hệ thống đăng ký giao dịch nộp các báo cáo sau:

a) Báo cáo tình hình đóng, mở tài khoản của khách hàng theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Báo cáo về xử lý lỗi giao dịch trong tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quy chế này.

2. Báo cáo theo yêu cầu

Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, SGDCKHN yêu cầu thành viên hệ thống đăng ký giao dịch phải báo cáo theo yêu cầu bằng văn bản theo quy định tại tại khoản 3 Mục V Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010.

3. Báo cáo bất thường

Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch tham gia giao dịch phải báo cáo bất thường cho SGDCKHN khi xảy ra các sự kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định tại Khoản 2, Mục V Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010.

Điều 34. Hình thức nộp báo cáo

1. Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch tham gia giao dịch phải nộp báo cáo bằng văn bản và bằng dữ liệu điện tử cho SGDCKHN.

2. SGDCKHN chấp thuận cho thành viên hệ thống đăng ký giao dịch tham gia giao dịch nộp báo cáo qua mạng điện tử. Người đại diện theo pháp luật của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch phải đăng ký địa chỉ email của người có thẩm quyền ký báo cáo với SGDCKHN. Báo cáo bằng văn bản phải được nộp trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo theo quy định.

Điều 35. Đại diện giao dịch

Hoạt động của đại diện giao dịch được quy định tương tự quy định về đại diện giao dịch hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết do SGDCKHN ban hành.

Điều 36. Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên hệ thống đăng ký giao dịch

Việc giải quyết đối với tranh chấp giữa các thành viên hệ thống đăng ký giao dịch được quy định tương tự như đối với tranh chấp giữa các thành viên hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết do SGDCKHN ban hành.

Điều 37. Chấm dứt tư cách thành viên

1. Tư cách thành viên hệ thống đăng ký giao dịch bị chấm dứt trong các trường hợp sau:

a) Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch tự nguyện xin chấm dứt tư cách thành viên và được SGDCKHN chấp thuận.

b) Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch bị buộc chấm dứt tư cách thành viên trong các trường hợp:

- Được chấp thuận làm thành viên hệ thống đăng ký giao dịch mà không triển khai hoạt động sau chín mươi (90) ngày;

- Không tiến hành các hoạt động giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCKHN liên tục trong vòng chín mươi (90) ngày;

- Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán;

- Không còn đáp ứng các điều kiện quy định về thành viên hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCKHN;

- Vi phạm các quy định về thành viên hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCKHN theo Quy chế này và các quy chế khác của SGDCKHN một cách cố ý, hoặc vi phạm có hệ thống, hoặc có hành vi vi phạm gây thiệt hại lớn đến uy tín của SGDCKHN;

- Các trường hợp khác mà SGDCKHN thấy cần thiết phải chấm dứt tư cách thành viên.

2. Thủ tục chấm dứt tư cách thành viên hệ thống đăng ký giao dịch:

a) Trong trường hợp thành viên hệ thống đăng ký giao dịch tự nguyện xin chấm dứt tư cách thành viên, chậm nhất là ba (03) ngày làm việc sau khi nhận được công văn xin chấm dứt tư cách thành viên, SGDCKHN thực hiện việc công bố thông tin và báo cáo UBCKNN;

b) SGDCKHN gửi công văn yêu cầu thành viên xin chấm dứt tư cách thành viên hệ thống đăng ký giao dịch và xác định các nghĩa vụ thành viên đó phải thực hiện trước khi chấm dứt tư cách thành viên; Thành viên có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ theo thời gian quy định của SGDCKHN; Đồng thời, SGDCKHN sẽ gửi công văn chỉ định một số thành viên hệ thống đăng ký giao dịch khác (nếu cần) thực hiện tiếp các giao dịch của thành viên xin chấm dứt tư cách thành viên;

c) SGDCKHN công bố thông tin về thành viên hệ thống đăng ký giao dịch ngừng hoạt động, thông tin về các thành viên khác sẽ tiếp tục thực hiện các giao dịch của thành viên đang được xem xét chấm dứt tư cách thành viên;

d) Sau khi thành viên hoàn thành các công việc và thực hiện các nghĩa vụ nêu tại điểm c trên đây, Tổng Giám đốc SGDCKHN sẽ ký Quyết định chấm dứt tư cách thành viên;

đ) SGDCKHN thực hiện công bố thông tin về Quyết định chấm dứt tư cách thành viên.

Chương V

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 38. Đối tượng công bố thông tin

Đối tượng công bố thông tin thuộc Quy chế này bao gồm:

a) Tổ chức đăng ký giao dịch và cổ đông của tổ chức đăng ký giao dịch;

b) Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch;

c) SGDCKHN.

Điều 39. Quy định về thực hiện công bố thông tin

Việc thực hiện công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin quy định tại Điều 38 Quy chế này phải tuân thủ các quy định về công bố thông tin quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 và Quy chế công bố thông tin tại SGDCKHN.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 40. Điều khoản thi hành

1. Các đối tượng tham gia giao dịch tại SGDCKHN có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN và Hội đồng Quản trị SGDCKHN thông qua./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản