185692

Quyết định 4980/QĐ-UBND năm 2010 quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng

185692
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 4980/QĐ-UBND năm 2010 quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng

Số hiệu: 4980/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Trần Văn Minh
Ngày ban hành: 02/07/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 4980/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
Người ký: Trần Văn Minh
Ngày ban hành: 02/07/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4980/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 02 tháng7 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY CHẾ

THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4980 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND thành phố.

2. Quy chế này không điều chỉnh đối với các hội đồng, ban tổ chức và các tổ chức tương đương có chức năng, nhiệm vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật (gồm Hội đồng trường, Hội đồng khoa học, Hội đồng nghiệm thu, Ban tổ chức hội thi, hội thao…).

Điều 2. Hình thức tổ chức

Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, Ban Chỉ huy, Ban Công tác hoặc các Tổ, Đội Công tác liên ngành và các hình thức tương đương khác.

Điều 3. Chức năng

Tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp, triển khai, giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ, công việc quan trọng theo quy định của Nhà nước hoặc theo nhu cầu của thành phố, có tính chất và yêu cầu liên ngành, liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo đúng quy định của Quy chế này.

2. Bảo đảm việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn.

3. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

4. Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu riêng, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 5. Điều kiện thành lập

Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập theo các điều kiện sau đây:

1. Theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

2. Theo yêu cầu triển khai nhiệm vụ trong trường hợp thực sự cần thiết của UBND thành phố Đà Nẵng.

3. Theo yêu cầu giải quyết những công việc cần phải huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương của thành phố.

4. Theo yêu cầu giải quyết những vấn đề đột xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả năng giải quyết của cơ quan chuyên môn, cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.

5. Theo hướng dẫn, đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương trên cơ sở xem xét sự cần thiết phải thành lập đối với thành phố và do Chủ tịch UBND thành phố quyết định.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Nhiệm vụ

a) Nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch, phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành.

b) Giúp Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, điều hòa, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành; triển khai các nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương.

c) Theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết, báo cáo, đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện, đề xuất thi đua khen thưởng với Chủ tịch UBND thành phố và các cơ quan có thẩm quyền.

2. Quyền hạn

a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố phối hợp triển khai các nhiệm vụ công tác theo quy định của Trung ương và Chủ tịch UBND thành phố.

b) Xây dựng kế hoạch, chương trình làm việc và giải pháp phân công, huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu lực, hiệu quả nhiệm vụ được giao.

Điều 7. Thành phần

1. Người đứng đầu

a) Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Chủ tịch UBND thành phố quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc phân công một Phó Chủ tịch UBND thành phố làm người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành, phù hợp với sự phân công công việc giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.

b) Trong trường hợp giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố làm người đứng đầu thì phải bảo đảm cơ chế, khả năng huy động giải quyết các vấn đề liên ngành của người đứng đầu.

2. Cấp phó

Tổ chức phối hợp liên ngành có một hoặc nhiều cấp phó tùy theo tính chất, yêu cầu công việc và vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tham gia thành viên. Thủ trưởng cơ quan làm thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành phải làm cấp phó thường trực hoặc ủy viên thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành.

3. Thành viên

Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành là đại diện lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia thành viên tổ chức phối hợp liên ngành quyết định cử đại diện lãnh đạo tham gia hoạt động theo thẩm quyền.

4. Cơ cấu

a) Trừ người đứng đầu và cấp phó thường trực, thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được cơ cấu theo chức danh và đơn vị, không cơ cấu theo tên gọi riêng của cá nhân đại diện lãnh đạo tham gia hoạt động. Căn cứ chức danh và đơn vị, thủ trưởng cơ quan tham gia thành viên có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo đơn vị mình tham gia theo quy định.

b) Trong trường hợp cần thiết khác, Chủ tịch UBND thành phố quyết định cơ cấu thành phần tổ chức phối hợp liên ngành bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH

Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu công việc và các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố đề xuất Chủ tịch UBND thành phố thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.

2. Trong trường hợp đề xuất của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này thì Tờ trình đề nghị của cơ quan đề xuất phải giải trình rõ lý do phải thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.

3. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành gửi Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ), gồm các thủ tục sau:

- Tờ trình về việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, cơ sở pháp lý, dự kiến thành phần, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;

- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 9. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố thành lập tổ chức phối hợp liên ngành

1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thủ tục đề nghị thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định.

3. Trong trường hợp thủ tục đề nghị thành lập tổ chức phối hợp liên ngành không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này, Sở Nội vụ làm việc thống nhất với cơ quan đề xuất về việc không thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.

Nếu cơ quan đề xuất không thống nhất, Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định việc thành lập hoặc không thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.

Điều 10. Sáp nhập

Các tổ chức phối hợp liên ngành được sáp nhập khi mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp với nhau.

Trình tự, thủ tục sáp nhập tổ chức phối hợp liên ngành được tiến hành tương tự việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.

Điều 11. Giải thể

1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định được thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Theo đó, cơ quan thường trực có ý kiến đề nghị giải thể tổ chức phối hợp liên ngành gửi Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ).

3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.

4. Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này theo đề nghị của Sở Nội vụ.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH

Điều 12. Chế độ làm việc

1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.

3. Thành viên tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

4. Tổ chức phối hợp liên ngành chỉ sử dụng bộ máy, lao động chuyên trách khi có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành

1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan Trung ương hoặc chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố.

2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.

3. Định kỳ trước ngày 30 tháng 01 hằng năm, tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức hoạt động và việc tham gia của các thành viên tổ chức phối hợp liên ngành gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 14. Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành

1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Phó Chủ tịch UBND thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:

a) Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành;

c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên;

d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối hợp liên ngành;

đ) Điều động, trưng tập chuyên gia;

e) Quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, thành lập bộ phận giúp việc của tổ chức phối hợp liên ngành;

g) Chỉ đạo cơ quan thường trực thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành; bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp liên ngành và quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu thì thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này.

Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên

1. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành và thủ trưởng cơ quan công tác về những nhiệm vụ được phân công.

2. Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị, địa phương cử thành viên đó tham gia tổ chức phối hợp liên ngành.

3. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.

Điều 16. Chế độ hội họp

1. Tổ chức phối hợp liên ngành họp định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm để thông qua các chương trình, kế hoạch công tác; đánh giá kết quả hoạt động và tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

Trong trường hợp cần thiết, người đừng đầu tổ chức phối hợp liên ngành quyết định triệu tập cuộc họp bất thường để giải quyết công việc.

2. Cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hội họp; gửi giấy mời và tài liệu liên quan cho thành viên trước cuộc họp ít nhất 02 (hai) ngày làm việc.

3. Thành viên tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham dự và có ý kiến chính thức đối với nội dung cuộc họp. Trong trường hợp cử người dự họp thay thế thì phải báo cáo người chủ trì cuộc họp và chịu trách nhiệm về nội dung tham gia của người được cử dự họp thay thế. Trong trường hợp không thể tham gia dự họp thì thành viên phải báo cáo người chủ trì cuộc họp và gửi văn bản tham gia ý kiến về cơ quan thường trực trước khi diễn ra cuộc họp.

4. Nếu xét thấy bảo đảm điều kiện và yêu cầu nhiệm vụ, tổ chức phối hợp liên ngành có thể không tổ chức họp và lấy ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc tổ chức các hình thức họp qua mạng, trao đổi, lấy ý kiến gián tiếp qua điện thoại, hộp thư điện tử…nhằm tiết kiện thời gian và kinh phí.

Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND thành phố và các cơ quan chức năng về tình hình hoạt động của mình.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu thì cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Kinh phí hoạt động

Kinh phí họat động của tổ chức phối hợp liên ngành do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành. Tổ chức phối hợp liên ngành có thể sử dụng các nguồn kinh phí khác theo nội dung nhiệm vụ, theo quy định của cấp trên hoặc chỉ đạo của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành

a) Triển khai, tổ chức thực hiện việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành theo đúng Quy chế này.

b) Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và căn cứ các quy định tại Quy chế này chỉ đạo việc rà soát các tổ chức phối hợp liên ngành do UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành; đồng thời đề xuất việc kiện toàn, sáp nhập, giải thể theo trình tự, thủ tục được quy định tại Quy chế này.

2. Trung tâm Công báo, Ban biên tập Trang thông tin điện tử UBND thành phố, các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung Quy chế này.

3. Giám đốc Sở Nội vụ:

- Giúp Chủ tịch UBND thành phố theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện Quy chế này.

- Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành về UBND thành phố.

- Đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xử lý, chấn chỉnh hoạt động, kiện toàn tổ chức, sáp nhập hoặc giải thể đối với các tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động không hiệu quả; kiểm điểm trách nhiệm của các cơ quan tham gia thành viên không chấp hành đúng Quy chế này.

Điều 20. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Nội) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản