261859

Quyết định 55/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

261859
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 55/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu: 55/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Lê Tiến Phương
Ngày ban hành: 18/12/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 55/2014/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Lê Tiến Phương
Ngày ban hành: 18/12/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2014/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 18 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở, ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 968/TTr-STNMT ngày 20 tháng 11 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Bãi bỏ các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế Bình Thuận; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở, ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định tại Điều 143 và Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Những trường hợp tách thửa chưa quy định tại Quy định này, được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Quy định về diện tích đất tối thiểu để tách thửa, hợp thửa tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tách thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất quy định tại Khoản 4 Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc trong các trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Các trường hợp tách thửa đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 và Khoản 2 Điều 6 của Quy định này;

c) Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày 05 tháng 10 năm 2007 (ngày Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành) mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này, nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận.

Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác định và chịu trách nhiệm về thời điểm các trường hợp tự tách thửa trước ngày 05 tháng 10 năm 2007; Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn;

d) Tách thửa đất đối với trường hợp hiến tặng đất cho Nhà nước, đất cho tặng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương với điều kiện diện tích tối thiểu hiến tặng phải đảm bảo để xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, hợp thửa đất ở, đất nông nghiệp để thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

2. Cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện thủ tục hành chính về tách thửa, hợp thửa theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

3. Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về tách thửa, hợp thửa đất.

Điều 3. Các trường hợp không được tách thửa

1. Thửa đất nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

2. Thửa đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.

3. Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai.

4. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

5. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án.

6. Thửa đất trong các khu dân cư có quy hoạch phân lô chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc tách thửa không đồng thời với hợp thửa.

Điều 4. Điều kiện tách thửa, hợp thửa

1. Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

b) Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại Quy định này;

c) Không thuộc các trường hợp không được tách thửa theo quy định tại Điều 3 Quy định này.

2. Nhà nước khuyến khích việc hợp thửa đất nông nghiệp theo chủ trương “Dồn điền, đổi thửa” để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp; hợp thửa đất tại các khu dân cư quy hoạch tập trung để thực hiện các dự án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu chung cư cao tầng.

3. Trong trường hợp thửa đất, nhà ở gắn liền với đất do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, thừa kế mà phải chia tách, hợp thửa thì thực hiện theo văn bản giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành nhưng phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9 Quy định này.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ TÁCH THỬA

Điều 5. Điều kiện về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa

1. Đối với đất ở đô thị sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

- Có diện tích tối thiểu là 40,0 m2;

- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường) tối thiểu là 3,5 m; - Chiều dọc tối thiểu là 5,0 m.

2. Đối với đất ở nông thôn sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

- Có diện tích tối thiểu là 60,0 m2;

- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường) tối thiểu là 4,0 m; - Chiều dọc tối thiểu là 8,0 m.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thì không được phép tách thửa.

Điều 6. Tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất nông nghiệp

1. Các thửa đất nông nghiệp được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu là 1.000 m2.

2. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Khoản 1 Điều này đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo diện tích quy định tại Khoản 1 Điều này thì không được phép tách thửa.

Điều 7. Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư đô thị hoặc nằm trong cùng thửa đất với đất ở đô thị nhưng không được công nhận là đất ở

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP CP ngày 15 tháng 5 tháng 2014 của Chính phủ và Điều 18 Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế Một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Việc tách thửa, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.

2. Diện tích đất tối thiểu của thửa đất chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.

Điều 8. Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư nông thôn hoặc nằm trong cùng thửa với đất ở nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 tháng 2014 của Chính phủ và Điều 18 Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc tách thửa, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.

2. Diện tích đất tối thiểu của thửa đất chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.

Điều 9. Đối với thửa đất nông nghiệp nằm trong khu quy hoạch dân cư chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 tháng 2014 của Chính phủ và Điều 18 Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc tách thửa, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.

Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục theo Khoản 1 Điều này; sau đó người sử dụng đất nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Diện tích thửa đất tối thiểu được tách và diện tích còn lại của thửa đất bị tách khi chuyển mục đích sử dụng đất không nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Tách thửa đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng thực hiện dự án đầu tư theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì diện tích thửa đất được tách theo chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và diện tích thửa đất bị tách thửa còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu thuộc từng trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 Quy định này thì người sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.

Điều 11. Xử lý chuyển tiếp

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ hợp lệ xin tách thửa, hợp thửa đất hoặc tách thửa do chuyển quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực theo quy định trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐUBND ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý những trường hợp tự ý tách thửa đất không theo đúng Quy định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy định này.

3. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân các cấp không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 của Quy định này.

4. Các cơ quan báo, đài, công báo tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân biết, thực hiện./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản