200277

Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong lĩnh vực quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

200277
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong lĩnh vực quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu: 59/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Phan Lâm Phương
Ngày ban hành: 25/12/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 59/2006/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Phan Lâm Phương
Ngày ban hành: 25/12/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2006/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 25 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ BIÊN GIỚI LÃNH THỔ QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia 06/2003/QH 11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua;

Căn cứ Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 171/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong lĩnh vực quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Ban Biên giới - Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Kinh tế ngân sách HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - VP UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH QB;
- Lưu VT, KHTH, NCVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ BIÊN GIỚI LÃNH THỔ QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định những nội dung phối hợp giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia nhằm đảm bảo các hoạt động triển khai trên tuyến biên giới phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về giữ vững quốc phòng an ninh, chính trị, đối ngoại, phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là các tổ chức, cá nhân) triển khai các hoạt động liên quan đến biên giới, khu vực biên giới có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các điều ước quốc tế đã được Việt Nam ký kết, gia nhập và các quy định của Nhà nước; các thỏa thuận quốc tế do Tỉnh ký kết và nội dung của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định đảm bảo sự thống nhất, đoàn kết, hiệp đồng và hỗ trợ lẫn nhau nhằm phát huy sức mạnh và hiệu quả trong công tác. Những vấn đề hoặc vụ việc thuộc lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ của một ngành nhưng liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp ngoài khả năng giải quyết của một ngành thì ngành đó chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo thực hiện.

Chương II

CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ sau:

Chủ trì phối hợp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo công tác quản lý về biên giới, lãnh thổ quốc gia; đề xuất các phương án thích hợp về đàm phán, giải quyết vấn đề biên giới với CHDCND Lào; xây dựng, tôn tạo các công trình biên giới và hệ thống mốc quốc giới; thực hiện công tác phân giới, cắm mốc; tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, các quy định pháp luật trên tuyến biên giới và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị chức năng liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và những quy định của Quy chế này tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia.

Chương III

NỘI DUNG PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, KHU VỰC BIÊN GIỚI

Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia

1. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về biên giới lãnh thổ quốc gia đến cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang trong tỉnh.

2. Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, giáo dục các văn bản pháp luật liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia đến cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang và nhân dân ở khu vực biên giới.

Điều 7. Trao đổi thông tin, báo cáo

1. Các ngành, các cấp có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến tình hình biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh nhằm phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước.

2. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp các thông tin từ các ngành, các cấp để báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách hoặc các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề và báo cáo Ban Biên giới - Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, Quy chế quản lý biên giới đất liền, biên giới biển và các tranh chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh.

3. Cơ chế cung cấp, trao đổi thông tin

- Các ngành, các cấp trao đổi, cung cấp thông tin thông qua các cuộc họp giao ban và bằng văn bản gửi Sở Ngoại vụ.

- Hàng quý, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì giao ban về công tác biên giới.

- Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp thông tin thống nhất trong các cuộc họp và các báo cáo bằng văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp giao ban.

4. Định kỳ hàng quý, năm và đột xuất các ngành, các cấp liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý về biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn và đảm bảo an ninh trên tuyến biên giới gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo Ban Biên giới - Bộ Ngoại giao, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Tổ chức khảo sát song phương và phân giới cắm mốc quốc giới

Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng và địa phương liên quan xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát song phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện công tác phân giới, cắm mốc theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo phân giới cắm mốc quốc gia và tỉnh.

Điều 9. Xây dựng chính quyền cơ sở khu vực biên giới

1. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định chức năng nhiệm vụ cho cán bộ phụ trách công tác biên giới lãnh thổ quốc gia tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các xã biên giới.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ định đơn vị hoặc cá nhân đảm nhiệm công tác biên giới lãnh thổ quốc gia và ngoại vụ theo sự hướng dẫn của các Sở Nội vụ và Ngoại vụ để tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý hoạt động đối ngoại và biên giới lãnh thổ quốc gia tại địa phương.

Điều 10. Xây dựng khu vực phòng thủ biên giới

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và nền biên phòng toàn dân, chỉ đạo xây dựng kế hoạch diễn tập, luyện tập định kỳ trên khu vực biên giới theo quy mô huyện, xã, cụm xã, cụm tác chiến biên phòng; gắn tình hình chung với thực tiễn cơ sở trong nội dung diễn tập, luyện tập. Thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng huấn luyện đảm bảo yêu cầu tác chiến trị an với lực lượng dân quân các xã biên giới. Chỉ đạo các lực lượng vũ trang trong tỉnh bảo vệ các công trình quốc phòng, các vị trí có giá trị quốc phòng.

Điều 11. Quản lý an ninh trật tự tại khu vực biên giới

Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các ngành chức năng và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch vận động nhân dân khu vực biên giới thực hiện tốt Hiệp định về Quy chế biên giới Quốc gia giữa CHXHCN Việt Nam và CHDCND Lào; phát động phong trào quần chúng bảo vệ đường biên, mốc quốc giới, các công trình biên giới khác gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn khu vực biên giới.

Điều 12. Phát triển kinh tế - xã hội và quản lý tài nguyên - môi trường khu vực biên giới

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, bố trí quy hoạch dân cư và sản xuất ở khu vực biên giới, đảm bảo sự kết hợp đồng bộ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh khu vực biên giới, đồng thời hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc gia và địa phương đầu tư trên địa bàn khu vực biên giới.

2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương phân tích, dự báo tình hình phát triển kinh tế trong khu vực để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển cửa khẩu; đàm phán với các tỉnh giáp biên của CHDCND Lào về việc mở và nâng cấp các cặp cửa khẩu và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý tài nguyên trong khu vực biên giới.

4. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trong khu vực biên giới.

5. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình trong khu vực biên giới trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án phải có ý kiến của Sở Ngoại vụ và Bộ đội Biên phòng.

Điều 13. Thực hiện công tác đối ngoại biên giới

1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện trao đổi với các cơ quan chuyên môn của các tỉnh giáp biên giới của CHDCND Lào để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Tổ chức cuộc họp của các đoàn công tác biên giới của tỉnh Quảng Bình với các tỉnh giáp biên giới của CHDCND Lào.

- Chuẩn bị nội dung làm việc cho các đoàn cán bộ của tỉnh dự Hội nghị thường niên về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia giữa hai nước Việt Nam - Lào.

- Đàm phán về các vấn đề phân giới cắm mốc, giải quyết các vụ việc phát sinh ở khu vực biên giới.

2. Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo các đồn biên phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, xã biên giới đất liền thực hiện tốt công tác đối ngoại biên giới với chính quyền địa phương cấp tương đương và các đồn biên phòng đối diện của CHDCND Lào đảm bảo việc xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định hợp tác và phát triển.

Điều 14. Quản lý các dự án FDI, ODA và NGO trên khu vực biên giới

1. Các dự án có yếu tố nước ngoài (FDI, ODA, NGO) được triển khai trên khu vực biên giới phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với bản sắc văn hóa địa phương, đảm bảo không ảnh hưởng về quốc phòng an ninh, quan hệ đối ngoại, không làm thay đổi đường biên giới quốc gia.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ đội Biên phòng, Công an và các ngành liên quan thực hiện việc thẩm định đối với các dự án của tỉnh từ các nguồn: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên khu vực biên giới trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Theo dõi và quản lý các dự án nói trên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc thẩm định đối với các dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO); các dự án viện trợ của các Đại sứ quán nước ngoài, các tổ chức khác trước khi triển khai trên khu vực biên giới trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Theo dõi và quản lý các dự án nói trên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Công an tỉnh thực hiện quản lý, các hoạt động của các dự án FDI, ODA, NGO trên khu vực biên giới về mặt đảm bảo an ninh biên giới.

5. Các đối tác địa phương liên quan trong quá trình thực hiện các dự án FDI, ODA, NGO trên khu vực biên giới phải định kỳ báo cáo nội dung, kết quả thực hiện đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 15. Người nước ngoài vào khu vực biên giới

1. Bộ đội Biên phòng chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và chính quyền địa phương khu vực biên giới thực hiện việc quản lý người nước ngoài vào khu vực biên giới.

2. Các đối tác Việt Nam có người nước ngoài vào làm việc tại khu vực biên giới có văn bản đề nghị Công an tỉnh cấp giấy phép vào khu vực biên giới cho người nước ngoài vào khu vực biên giới và thông báo danh sách cho Sở Ngoại vụ biết để phối hợp quản lý.

Điều 16. Giải quyết các sự kiện khác xảy ra trên khu vực biên giới

1. Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương kịp thời phát hiện; chủ động giải quyết các sự kiện gây ảnh hưởng đến sự ổn định về an ninh trật tự trên khu vực biên giới.

2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đàm phán, trao đổi với các tỉnh giáp biên giới của CHDCND Lào để giải quyết các sự kiện, các tranh chấp có liên quan đến biên giới chung của hai nước, các vụ việc có yếu tố nước ngoài xảy ra trên khu vực biên giới.

Điều 17. Tổng kết

Sở Ngoại vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết hàng năm các chuyên đề về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia và an ninh đối ngoại trên tuyến biên giới thuộc địa bàn tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ đội Biên phòng và Công an tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

Điều 19.

1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng, những trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, những điều chưa phù hợp, cần phản ánh qua Sở Ngoại vụ và Sở Ngoại vụ có trách nhiệm kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung điều chỉnh./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản