264850

Quyết định 61/2005/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

264850
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 61/2005/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu: 61/2005/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Trần Thanh Trung
Ngày ban hành: 20/12/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 61/2005/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
Người ký: Trần Thanh Trung
Ngày ban hành: 20/12/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2005/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 20 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và Thông tư số 110/2004/TT-BTC ngày 18/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ;

Xét Tờ trình số 216/TTr- STC ngày 11/10/2005 của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc quản lý giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh; ( Đã ký)
- UBND các huyện, thành, thị;
- LĐVP, Phòng CNN, TM;
- Công báo tỉnh Tiền Giang;
- Lưu: VT.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Trung

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 61/2005/QĐ.UBND ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; hiệp thương giá; thẩm định giá; thẩm quyền định giá và quản lý giá.

2. Quy định nầy áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá

1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.

2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

Điều 3. Giám sát thi hành pháp luật về giá

1. Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về giá.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân thực hiện các qui định của pháp luật về giá, giám sát việc thi hành pháp luật về giá.

Chương II

ĐIỀU HÀNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC

Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ THỊ TRƯỜNG

Điều 4. Mục tiêu và thẩm quyền bình ổn giá

1. Nhà nước thực hiện các chính sách, biện pháp cần thiết tác động vào quan hệ cung cầu để bình ổn giá thị trường đối với những hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu, kiểm soát lạm phát, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước, góp phần khuyến khích đầu tư, phát triển.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính, các ngành có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ và Thông tư số 15/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính và những nội dung cụ thể của qui định nầy.

Điều 5. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá

Danh mục hàng hóa thực hiện bình ổn giá tại địa phương bao gồm: xăng, dầu, khí hóa lỏng, xi măng, sắt thép, phân bón, lúa, gạo, một số loại thuốc phòng, chữa bệnh cho người, các dịch vụ theo qui định của pháp luật.

Điều 6. Biện pháp bình ổn giá

1. Trường hợp giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có biến động bất thường thì Nhà nước sử dụng những biện pháp sau đây để bình ổn giá:

a) Điều chỉnh cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước;

b) Mua vào hoặc bán ra hàng hóa dự trữ;

c) Kiểm soát hàng hóa tồn kho;

d) Quy định giá tối đa, tối thiểu, khung giá;

đ) Kiểm soát các yếu tố hình thành giá;

e) Trợ giá nông sản khi giá thị trường xuống quá thấp gây thiệt hại cho người sản xuất; trợ giá hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu khác.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường biến động bất thường xảy ra tại địa phương đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá mà giá những hàng hóa, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Những biện pháp cụ thể được áp dụng là:

a) Điều chỉnh cung cầu hàng hóa bảo đảm sản xuất, tiêu dùng tại địa phương;

b) Áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ khi cần thiết để bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền quản lý và sử dụng ngân sách địa phương.

3. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá thì Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp đó.

4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có trách nhiệm thực hiện các biện pháp có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này để góp phần bình ổn giá.

Điều 7. Mặt hàng và điều kiện thực hiện việc bình ổn giá

1. Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá được xác định là biến động bất thường theo quy định tại các Điều 2, 3, 4, 5, 6 của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá với các điều kiện cụ thể:

a) Xăng, dầu: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá vốn bình quân của xăng (A90, A92), diezen, mazut, dầu hỏa cao hơn từ 5% trở lên so với giá bán ra do doanh nghiệp tự quyết định tối đa theo cơ chế quản lý xăng, dầu của Thủ tướng Chính phủ.

b) Khí hóa lỏng: Trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 30% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

c) Xi măng, thép xây dựng: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

d) Phân urê: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ 1 kg phân urê vượt giá bán lẻ 2 kg thóc tại cùng thời điểm, cùng khu vực trước khi có biến động.

đ) Thóc (lúa): Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá mua giảm ít nhất từ 15% so với giá thị trường trước khi có biến động.

e) Gạo tẻ thường: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 25% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

f) Một số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh cho người thực hiện theo Nghị định của Chính phủ "Về quản lý giá thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người" và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

g) Dịch vụ: Giá cước vận chuyển hành khách, hàng hóa và các dịch vụ khác: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, tăng từ 20% trở lên so với giá qui định trước đó.

2. Khi giá cả hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu biến động bất thường quy định tại khoản 1, Điều này thì Sở Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định công bố các biện pháp bình ổn giá.

Điều 8. Thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá

1. Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố chỉ có hiệu lực thi hành trong thời gian giá cả có biến động bất thường.

2. Khi tình hình giá cả thị trường trở lại bình thường, cơ quan có thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá công bố chấm dứt thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá đó.

Điều 9. Thủ tục và nội dung trình cơ quan có thẩm quyền quyết định biện pháp bình ổn giá

1. Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá thị trường có biến động bất thường xảy ra tại địa phương.

2. Nội dung trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bình ổn giá bao gồm:

a) Tình hình và nguyên nhân biến động giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá;

b) Những biện pháp để bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ và thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá;

c) Điều kiện để thực hiện các biện pháp bình ổn giá;

d) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.

Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định về các biện pháp bình ổn giá của cơ quan có thẩm quyền

1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc áp dụng các biện pháp bình ổn giá; các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá có liên quan đã được quy định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.

Mục 2. ĐỊNH GIÁ, HIỆP THƯƠNG GIÁ

Điều 11. Thẩm quyền định giá

1. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các khu công nghiệp do Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Tiền Giang hướng dẫn các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt tỉnh Tiền Giang xây dựng phương án để Sở Giao thông - Vận tải xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

b) Giá cước vận tải vật liệu xây dựng, hàng hóa khác liên quan đến công trình xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách bằng đường bộ, đường thủy, trung chuyển, bốc xếp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Sở Xây dựng xây dựng phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở Tài chính và các ngành có liên quan.

c) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá bán lẻ hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị được chỉ định sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ xây dựng phương án giá. Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Sở quản lý ngành hàng, các ngành có liên quan.

d) Giá bán báo Ấp Bắc của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Tiền Giang do Ban biên tập báo Ấp Bắc lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính và ngành quản lý.

đ) Giá đất cụ thể tại địa phương, Sở Tài chính căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan, để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.

e) Giá cho thuê đất, mặt nước tại địa phương do Sở Tài chính căn cứ vào khung giá cho thuê đất, mặt nước do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để xây dựng phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các ngành có liên quan.

f) Giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác do Sở Xây dựng căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để cho thuê hoặc bán cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách do Thủ tướng Chính phủ quyết định để lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các ngành có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

g) Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia do đơn vị quản lý nguồn điện lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các ngành có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

h) Giá bán nước sạch cho sinh hoạt do đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành và các ngành có liên quan.

l) Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đơn đặt hàng của tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn quản lý giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước".

Ngoài những tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm 1 nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá một số loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng khác có tác động đến kinh tế - xã hội tại địa phương sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh nhằm bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước như:

- Mức thu phí giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô.

- Mức thu phí vệ sinh.

- Mức thu phí dịch vụ Cảng cá.

- Mức thu một phần viện phí chưa được qui định tại Nghị định Chính phủ.

- Mức thu phí dịch vụ nhà - đất.

- Mức phí các hàng hóa, dịch vụ quan trọng khác....

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tài chính:

a) Sở Tài chính là cơ quan tham mưu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá, có quyền hạn và trách nhiệm trên địa bàn tỉnh như sau:

- Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý giá của Trung ương và địa phương.

- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan kiểm soát chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá thành, giá bán các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu của địa phương trong từng thời gian theo qui định của cấp có thẩm quyền;

- Phối hợp với Sở Xây dựng thông báo giá vật liệu xây dựng hằng tháng; phối hợp với Sở Công nghiệp thông báo giá vật liệu điện hàng quý; Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng thông báo giá bàn ghế học sinh của ngành Giáo dục và Đào tạo vào dịp hè hằng năm làm cơ sở xây dựng dự toán, giá xét thầu, giá khoán gọn các công trình xây dựng cơ bản, công trình điện, mua sắm.

- Thông báo giá các mặt hàng phổ biến vào đầu quý làm giá tối đa để các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh thực hiện một lần mua sắm dưới 50 triệu đồng.

- Phối hợp các Sở, ngành quản lý có liên quan, thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 11, trước khi trình Ủy ban nhân dân phê duyệt.

- Theo dõi, thu thập và xử lý các thông tin về giá, báo cáo kịp thời theo yêu cầu chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.

- Phản ánh kịp thời và đề xuất các phương án bình ổn giá, biện pháp xử lý khi tình hình giá cả thị trường có biến động đột biến .

- Tổ chức chỉ đạo đăng ký giá, niêm yết giá, phối hợp Sở chủ quản chủ trì hiệp thương giá.

- Tổ chức hiệp thương giá: Sở Tài chính phối hợp với cơ quan chủ quản tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bán hoặc một trong hai bên mua, bán mà cả hai bên đều có trụ sở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kết quả hiệp thương giá do các bên thỏa thuận, Liên Sở Tài chính - Sở chủ quản thông báo mức giá hiệp thương để các bên thi hành. Khi có ít nhất một khách hàng hoặc 01 doanh nghiệp các bên không nhất trí giá hiệp thương thì trong thời gian thi hành thông báo giá hiệp thương Liên Sở, các bên tiếp tục trao đổi để thỏa thuận mức giá mua, bán, hoặc dịch vụ, đến thời hạn không quá 6 tháng, nếu có yêu cầu của một trong các bên mua, bán thì Sở Tài chính sẽ phối hợp cùng Sở chủ quản tổ chức hiệp thương giá lại.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá, xử lý về kinh tế những trường hợp vi phạm kỷ luật về giá theo quy định pháp luật hiện hành.

b) Được quyền thẩm định, chủ trì phối hợp định giá hàng hóa dịch vụ như sau:

- Chỉ đạo Trung tâm Thông tin, Tư vấn, Dịch vụ Tài chính thuộc Sở Tài chính tư vấn giá mua sắm tài sản dưới một trăm triệu đồng từ nguồn Ngân sách và các nguồn khác theo yêu cầu của đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh quản lý.

- Chủ trì thẩm định giá sửa chữa phương tiện giao thông do các cơ quan hành chánh sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý, thanh toán bằng kinh phí Ngân sách nhà nước.....

- Chủ trì thẩm định giá bán các loại tài sản (kể cả vật tư thu hồi, thiết bị) không cần dùng phải xử lý, thanh lý, hình thành từ nguồn vốn ngân sách của các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.

- Chủ trì định giá tài sản hàng hóa tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước tài sản của các vụ án theo quy định pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện):

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn có nhiệm vụ:

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách giá, mức giá do cấp có thẩm quyền quy định. Tổ chức tuyên truyền việc niêm yết giá và mua bán theo giá niêm yết bằng các hình thức: Phát thanh - Truyền hình, phát loa tại các khu vui chơi, chợ vào giờ cao điểm.

- Theo dõi, thu thập các thông tin giá cả thị trường báo cáo kịp thời lên cấp trên. Thường xuyên kết hợp các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra giá đối với các doanh nghiệp trực thuộc các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền: định giá bán tài sản không cần dùng, tài sản thanh lý thuộc nguồn vốn ngân sách của các đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước do cấp huyện quản lý, có giá mua bán ban đầu dưới 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản (trừ xe ô tô, mô tô, đất).

- Thẩm định giá mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ sửa chữa từ nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho có giá trị dưới 100 triệu đồng (do huyện phân cấp mức giá trị tài sản đơn vị tư mua sắm). Đối với tài sản thông qua hình thức đấu thầu và qua Hội đồng định giá (gồm Sở Tài chính, đơn vị có nhu cầu định giá tài sản và các ngành có liên quan) thì không phải thẩm định giá.

- Định giá làm cơ sở để đấu giá bán tài sản hàng hóa bị tịch thu hoặc sung công quỹ trong các vụ án do cơ quan nội chính cấp huyện xử lý.

- Theo dõi, thu thập, đề xuất giá đất các loại, giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn để Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chỉ đạo thực hiện việc niêm yết giá và mua bán theo giá niêm yết trên thị trường địa phương theo quy định của Pháp lệnh Giá;

4. Đơn giá xây dựng cơ bản; giá dịch vụ thiết kế; xác định giá, thẩm định giá trần trong việc tổ chức đấu thầu hoặc xét thầu (bao gồm đấu thầu xây dựng và đấu thầu mua sắm tài sản) thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 12. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước quy định

1. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Điều 11 quy định này phải kịp thời điều chỉnh giá. Trường hợp không điều chỉnh giá thì áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ và các biện pháp cần thiết khác để bảo đảm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và đảm bảo lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Điều 11 quy định này điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.

3. Chậm nhất 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được kiến nghị của tổ chức, cá nhân thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá phải xem xét, điều chỉnh giá trong thời hạn quy định tại Điều 13 quy định này; trường hợp không chấp nhận kiến nghị điều chỉnh giá thì phải trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản.

Điều 13. Trình tự và thời hạn quyết định giá

1. Phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở quản lý ngành, lĩnh vực trình, sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

2. Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá:

a) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá quy định tại khoản 1 Điều này phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá chậm nhất là 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định của Bộ Tài chính.

b) Kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, thời hạn quyết định giá (tính theo ngày làm việc) của các cấp được quy định như sau:

- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa không quá 10 ngày.

- Đối với Sở Tài chính tối đa không quá 07 ngày.

c) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan trình phương án giá biết, thời gian kéo dài không quá 15 ngày.

Điều 14. Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá

1. Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:

a) Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.

b) Bản giải trình phương án giá.

c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan góp ý (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan).

d) Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định.

e) Các tài liệu liên quan khác.

2. Hồ sơ phương án giá (thực hiện theo mẫu thống nhất) và gửi đến cơ quan thẩm định phương án giá 02 (hai) bộ, cơ quan có thẩm quyền định giá 01 (một) bộ.

Điều 15. Nội dung giải trình phương án giá

1. Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá; tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá.

2. Bảng tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó phân tích rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành, giá bán của hàng hóa dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá.

3. Tác động của mức giá mới đối với các hoạt động của tổ chức sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.

4. Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.

Điều 16. Hiệp thương giá

Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá tổ chức hiệp thương giá giữa bên mua, bên bán đối với hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc phạm vi định giá của Nhà nước theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 17. Điều kiện tổ chức hiệp thương giá và cơ quan tổ chức hiệp thương giá

1. Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc một trong hai bên mua, bán mà cả hai bên mua, bán nầy có trụ sở đặt tại địa phương, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

2. Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá khi có đủ hai điều kiện sau đây:

a) Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên nầy không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Phải là hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc phạm vi định giá của Nhà nước. Hàng hóa, dịch vụ độc quyền được sản xuất ra trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đặc thù mà trong quan hệ mua, bán các bên phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, không có cạnh tranh trên thị trường.

Điều 18. Hồ sơ hiệp thương giá

Hồ sơ hiệp thương giá gồm:

1. Văn bản đề nghị của bên mua hoặc bên bán gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá;

2. Phương án giải trình giá hiệp thương với nội dung như sau:

- Sự cần thiết (lý do) phải hiệp thương giá.

- Bảng tính giá hàng hoá, dịch vụ yêu cầu hiệp thương:

+ Tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung - cầu của hàng hoá, dịch vụ.

+ Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương: có đối chiếu với mức giá của các tỉnh trong khu vực.

Trường hợp bên bán kiến nghị tổ chức hiệp thương giá thì phải phân tích giá thành sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của hàng hoá, dịch vụ (đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước); giá thị trường thế giới, giá nhập, các chi phí nhập khẩu, thuế, các chi phí lưu thông cần thiết và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá của hàng hóa (đối với hàng hoá nhập khẩu).

Trường hợp bên mua kiến nghị tổ chức hiệp thương giá thì phải phân tích mức giá dự kiến điều chỉnh của bên bán ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên mua và các đối tác khác có liên quan, phân tích ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và giá bán của sản phẩm đầu ra.

- Những vấn đề mà hai bên mua, bán chưa thống nhất, lập luận của các bên về sự chưa thống nhất đó.

- Đánh giá tác động ảnh hưởng của mức giá mới đối với khả năng chấp nhận của tổ chức sản xuất, kinh doanh khác.

- Các kiến nghị khác (nếu có).

- Hồ sơ hiệp thương giá (thực hiện theo mẫu thống nhất) phải gửi cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 03 (ba) bộ và đồng thời gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán) biết.

Điều 19. Thủ tục hiệp thương giá

1. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá hoặc Sở Tài chính quyết định tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bán hoặc một trong hai bên mua, bán mà cả hai bên mua bán này có đủ đại diện hợp pháp và có trụ sở đặt tại địa phương, kinh doanh những háng hóa, dịch vụ đó.

2. Trình tự hiệp thương giá:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp thương giá phải lập và gửi hồ sơ hiệp thương giá đến cơ quan tổ chức hiệp thương giá. Trong trường hợp hiệp thương giá được thực hiện theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải hiệp thương giá có trách nhiệm lập hồ sơ hiệp thương giá.

b) Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá, tự thoả thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.

3. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:

a) Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định này, cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức hiệp thương giá.

b) Trong quá trình tổ chức hiệp thương giá, cơ quan tổ chức hiệp thương giá phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá.

c) Trong quá trình hiệp thương giá, các thành viên có quyền đưa ra ý kiến của mình để cùng trao đổi và thoả thuận; trong trường hợp vẫn còn ý kiến khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá sẽ quyết định giá tạm thời để hai bên thực hiện.

Điều 20. Kết quả hiệp thương giá

1. Kết quả hiệp thương giá do các bên thỏa thuận được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá ban hành để thi hành.

2. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá mà các bên vẫn chưa thỏa thuận được mức giá thì cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá quyết định giá tạm thời để các bên thi hành cho đến khi các bên thỏa thuận được mức giá nhằm kịp thời phục vụ sản xuất, kinh doanh.

3. Quyết định giá tạm thời trong hiệp thương giá theo quy định nêu trên có hiệu lực thi hành tối đa là 6 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục trao đổi để thỏa thuận giá mua, giá bán, hết thời hạn nầy nếu bên mua, bên bán không thỏa thuận được giá mua, giá bán và có đề nghị thì Sở Tài chính sẽ tổ chức hiệp thương giá theo Điều 17 của quy định nầy.

Mục 3. THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 21. Tài sản phải thẩm định giá

1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm:

a) Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc tài sản có nguồn gốc ngân sách;

b) Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;

c) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;

d) Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.

2. Tài sản của Nhà nước tại khoản 1 Điều nầy có giá trị dưới đây nếu không qua đấu thầu, không qua Hội đồng xác định giá trị thì phải thẩm định giá (sau khi có công văn chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền), bao gồm:

a) Có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, đối với tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;

b) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác.

c) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với các tài sản khác của Nhà nước.

3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn vốn Ngân sách mua sắm tài sản quy định tại khoản 1 Điều nầy (nguồn vốn Ngân sách mua sắm tài sản phải thẩm định giá bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn Ngân sách) nếu không qua đấu thầu và qua Hội đồng định giá thì phải thực hiện thẩm định giá.

4. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều nầy đã qua đấu thầu hoặc qua hội đồng định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết phải thẩm định giá; việc thẩm định giá các tài sản hình thành từ nguồn vốn khác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.

Điều 22. Kết quả thẩm định giá

Kết quả thẩm định giá được lập thành văn bản và chỉ được sử dụng vào mục đích đã ghi trong hợp đồng. Kết quả thẩm định giá được sử dụng là một trong những căn cứ để xem xét phê duyệt chi từ ngân sách nhà nước, tính thuế, xác định giá trị tài sản bảo đảm vay vốn ngân hàng, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể doanh nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.

Mục 4. KIỂM SOÁT GIÁ ĐỘC QUYỀN, CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ

Điều 23. Kiểm soát giá độc quyền

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá tiến hành việc kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá hoặc khi cần phải xem xét việc hình thành giá độc quyền.

Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan đến chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ độc quyền theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá.

Điều 25. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá

Trong việc kiểm soát giá độc quyền, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

1. Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền về giá quyết định;

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền phải mua, bán theo đúng giá mua, giá bán trước khi liên kết độc quyền về giá. Trường hợp cần phải điều chỉnh giá bán, giá mua thì tổ chức, cá nhân phải lập phương án giá trình cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá xem xét, quyết định;

3. Quyết định giá đúng thời hạn quy định trên cơ sở phương án giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá cho phù hợp;

4. Xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Các hành vi không bị xem là hành vi bán phá giá

1. Các hành vi sau đây không bị coi là hành vi bán phá giá:

a) Hạ giá bán hàng tươi sống;

b) Hạ giá bán hàng tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng;

c) Hạ giá bán hàng hóa theo mùa vụ;

d) Hạ giá bán hàng hóa để khuyến mãi theo quy định của pháp luật;

e) Hạ giá bán hàng hóa trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, thay đổi địa điểm, chuyển hướng sản xuất, kinh doanh.

2. Các trường hợp hạ giá bán quy định tại khoản 1 Điều này phải được niêm yết công khai, rõ ràng tại cửa hàng, nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời gian hạ giá.

Điều 27. Xử lý hành vi bán phá giá

1. Quyết định giá bán tối thiểu nhưng không làm hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

2. Xử lý vi phạm hành chính.

3. Buộc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán phá giá phải bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bị tổn thất do hành vi bán phá giá gây ra.

4. Người có hành vi bán phá giá có dấu hiệu phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Niêm yết giá, thanh tra kiểm tra giá

1.Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.

2. Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và mua bán đúng giá đã niêm yết.

Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nước định giá thì niêm yết giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.

3. Thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các qui định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 29. Khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về giá

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về giá thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước, ngược lại có hành vi vi phạm pháp luật về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và Thông tư số 110/2004/TT-BTC ngày 18/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Tổ chức thực hiện

Sở Tài chính và các ngành, các địa phương có liên quan chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định này./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản