115781

Quyết định 61/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành

115781
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 61/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu: 61/2005/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Phạm Thị Bích Lựa
Ngày ban hành: 07/12/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 61/2005/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Phạm Thị Bích Lựa
Ngày ban hành: 07/12/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2005/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 07 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004 NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/ QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính tại Tờ trình số:1280/TTr-STC ngày 04/11/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2003/QĐ-UB ngày 05 tháng 08 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. /.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh
- Ban Kinh tế-NS, Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, CVHTTH, NCVX

TM/UỶ BAN NHÂN DÂN
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Thị Bích Lựa

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 61/2005/QĐ-UBND ngày 07/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Quy chế này không áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là người tham gia đấu giá) thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3: Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.

3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

4. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 4. Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá

1. Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.

2. Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

3. Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch.

5. Sử dụng đất để xây dựng chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

6. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

7. Người đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

8. Đất đã đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá không thành.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước.

Điều 6. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 7. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính

a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đầy đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.

Điều 8. Nguyên tắc đấu giá

1. Việc đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai, liên tục bằng hình thức bỏ phiếu kín theo từng vòng hoặc đấu giá trực tiếp bằng lời và công bố kết quả ngay sau khi kết thúc. Cuộc đấu giá được tiến hành khi có từ 02 người đăng ký tham gia đấu giá trở lên và kết thúc khi không còn người đấu giá tiếp, người nào có mức giá trả cao nhất và cao hơn giá khởi điểm thì được công nhận là người trúng đấu giá.

2. Trong một phiên đấu giá, nếu có nhiều thửa đất được đưa ra đấu giá thì việc đấu giá được tiến hành lần lượt từng thửa một. Một người có thể tham gia đấu giá nhiều thửa đất khác nhau và không hạn chế số thửa trúng đấu giá.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 9. Thành lập Hội đồng đấu giá

1. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng đấu giá của tỉnh gồm đại diện các sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Cục thuế và do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.

Hội đồng đấu giá của tỉnh tổ chức thực hiện đấu giá đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh.

2. Hội đồng đấu giá cấp huyện, thành phố do Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng đấu giá của huyện, thành phố gồm đại diện các phòng, ban chức năng như thành phần Hội đồng đấu giá cấp tỉnh và do một đồng chí lãnh đạo UBND huyện, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng.

Hội đồng đấu giá của huyện, thành phố tổ chức thực hiện đấu giá đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND huyện, thành phố.

3. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có nhiệm vụ:

- Xây dựng phương án đấu giá trình UBND cùng cấp phê duyệt;

- Căn cứ Quy chế đấu giá để xây dựng nội quy phiên đấu giá;

- Quy định thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá;

- Tiếp nhận đơn đăng ký, thu tiền đặt cọc, phí đấu giá và in ấn các biểu mẫu, sơ đồ khu đất phục vụ cho đấu giá;

- Tổ chức đấu giá, công bố kết quả đấu giá và xử lý các trường hợp phát sinh trong quá trình đấu giá;

- Giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu giá;

- Thanh, quyết toán các khoản tài chính liên quan đến hoạt động đấu giá;

- Các nhiệm vụ khác do Quy chế này quy định.

4. Hội đồng đấu giá có quyền quyết định những vấn đề sau và chịu trách nhiệm trước UBND cùng cấp về các quyết định đó:

- Tước quyền tham gia đấu giá của người đã đăng ký tham gia đấu giá nếu người đó có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc khi có chứng cứ xác thực về việc người tham gia đấu giá có hành vi thông đồng, thoả hiệp với người khác để dìm giá đấu, có hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của việc đấu giá;

- Huỷ bỏ kết quả đấu giá nếu có căn cứ cho thấy kết quả đấu giá không đảm bảo tính khách quan, trung thực;

- Đình chỉ, tạm đình chỉ phiên đấu giá hoặc việc đấu giá một thửa đất cụ thể nếu xét thấy mục đích của việc đấu giá không đạt được;

- Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức đấu giá mà Quy chế này chưa quy định hoặc quy định chưa cụ thể;

5. Chi phí hoạt động của Hội đồng đấu giá theo chế độ nhà nước quy định và được lấy từ tiền phí đấu giá thu được. Trường hợp phí đấu giá thu được không đủ để Hội đồng đấu giá hoạt động thì được cấp bù từ ngân sách của cấp ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá.

Điều 10. Thông báo tổ chức đấu giá.

1.Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên Báo Quảng Bình, Đài phát thanh - truyền hình Quảng Bình. Trường hợp cần thiết có thể thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và được ghi rõ trong phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất, giá khởi điểm; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.

Những thông tin trên cũng được niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND huyện, thành phố nơi có thửa đất đấu giá.

Điều 11. Đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá

1. Các đối tượng có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy chế này thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá cho bộ phận thường trực của Hội đồng đấu giá trong thời hạn do Hội đồng đấu giá quy định (ít nhất trước ngày tổ chức đấu giá 01 ngày). Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm:

- Đơn đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu do Hội đồng đấu giá phát hành);

- Giấy tờ chứng minh là người đại diện hợp pháp nếu là tổ chức kinh tế; sổ hộ khẩu gia đình nếu là hộ gia đình (bản sao có công chứng);

- Chứng minh nhân dân của người đại diện hợp pháp của tổ chức kinh tế, người đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân tham gia đấu giá (bảo sao có công chứng).

2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:

a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) bằng 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.

Được lấy lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

- Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi phiên đấu giá kết thúc;

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.

- Người đấu trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Quy chế này.

Không được lấy lại tiền đặt cọc và nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng vắng mặt tại phiên đấu giá mà không có lý do chính đáng;

- Người tham gia đấu giá nhưng trả giá thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu đó đối với đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín theo vòng; thấp hơn giá khởi điểm hoặc giá đã trả của người liền kề trước đó đối với đấu giá công khai bằng lời;

- Người tham gia đấu giá có phiếu đấu giá bỏ trắng;

- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 13 của Quy chế này;

- Vi phạm thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quy định tại Điều 15 Quy chế này;

- Người vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó; người bị tước quyền tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Quy chế này.

b) Phí đấu giá (khoản tiền này không hoàn trả cho người nộp): Mức phí tham gia đấu giá thực hiện theo Quyết định số 160/2003/QĐ-UB ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.

Điều 12. Giá khởi điểm và phân cấp quy định giá khởi điểm:

1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm: Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm theo quy định của Chính phủ.

2. Thẩm quyền quy định giá khởi điểm:

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:

- Giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại các phường của thành phố Đồng Hới và các thị trấn huyện lỵ;

- Giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 3 của Quy chế này;

- Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi truồng thuỷ sản, làm muối;

- Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức;

- Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, trừ trường hợp thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

b) UBND các huyện, thành phố quy định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 13. Tổ chức đấu giá

1. Hội đồng đấu giá tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thủ tục mở phiên đấu giá:

a) Giới thiệu thành phần Hội đồng đấu giá, người điều hành phiên đấu giá và người giúp việc (nếu có);

b) Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc người được uỷ quyền tham gia đấu giá; công bố người đủ điều kiện tham gia đấu giá;

c) Phổ biến những nội dung cơ bản của Quy chế đấu giá, công bố hình thức đấu giá (bằng hình thức bỏ phiếu kín theo từng vòng hoặc đấu giá công khai bằng lời);

d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất đưa ra đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá (nếu có); phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín) cho từng người tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.

Sau thủ tục nêu trên, nếu khách hàng nào đã đăng ký tham gia đấu giá không có mặt thì mất quyền tham dự đấu giá. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì việc đấu giá được thực hiện đấu giá theo từng thửa đất một, người đã đấu trúng thửa đất trước được quyền tham gia đấu giá thửa đất liền kề và người đấu không trúng thửa đất trước nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất tiếp theo và phải nộp thêm phí đấu giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.

3. Hình thức đấu giá: Hội đồng đấu giá lựa chọn một trong hai hình thức đấu giá sau đây để áp dụng trong một phiên đấu giá:

a) Đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Giá khởi điểm của vòng đấu sau là mức giá trả cao nhất được xác định của vòng đấu trước. Giá khởi điểm của vòng đấu đầu tiên là giá khởi điểm được xác định theo quy định tại Điều 12 Quy chế này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.

b) Đấu giá công khai bằng lời: Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời, liên tục cho đến khi không còn người tiếp tục trả giá. Giá trả của người sau phải cao hơn giá trả của người liền kề trước đó ít nhất là 1% so với giá khởi điểm của lô đất đấu giá. Giá trả của người đầu tiên phải cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm đã được công bố của thửa đất đấu giá.

4. Trình tự đấu giá:

a) Đối với đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín theo vòng:

- Phát phiếu đấu giá (theo mẫu do Hội đồng đấu giá phát hành) cho từng tổ chức kinh tế, đại diện hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá.

- Người điều hành phiên đấu giá nhắc lại giá khởi điểm của vòng đấu.

- Người tham gia đấu giá điền các nội dung và ghi giá đấu của mình vào phiếu đấu giá trong thời gian 5 phút kể từ khi người điều hành phiên đấu giá tuyên bố vòng đấu bắt đầu và nộp lại phiếu đấu giá cho Hội đồng đấu giá.

- Hội đồng đấu giá công bố kết quả và xác định mức giá cao nhất của vòng đấu làm giá khởi điểm cho vòng đấu tiếp theo.

- Hội đồng đấu giá chỉ được công bố giá trúng đấu giá và người trúng đấu giá ở vòng đấu cuối cùng khi không còn người tiếp tục tham gia đấu giá. Giá trúng đấu giá là mức giá đã trả cao nhất của vòng đấu đó. Trong trường hợp khi không còn người tiếp tục tham gia đấu giá nhưng ở vòng đấu sau cùng có từ 02 người tham gia đấu giá trở lên trả giá cao nhất bằng nhau, thì Hội đồng đấu giá tổ chức bốc thăm hoặc tổ chức đấu giá tiếp giữa những người có mức giá cao nhất bằng nhau đó để xác định người trúng đấu giá.

Hội đồng đấu giá chỉ xem xét giá đấu đối với những phiếu đấu giá hợp lệ theo quy định sau:

+ Phiếu đấu giá ghi đầy đủ họ, tên người tham gia đấu giá và đúng với họ, tên trong chứng minh nhân dân khi nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá. Trường hợp uỷ quyền phải ghi rõ họ tên, chứng minh nhân dân của người được uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp huyện, thành phố.

+ Số tiền ghi trên phiếu đấu giá phải cụ thể, rõ ràng bằng số và bằng chữ, không bị tẩy, xoá hoặc sai lệch giữa viết bằng số và bằng chữ.

+ Có mức giá ghi trong phiếu đấu giá cao hơn hoặc bằng mức giá khởi điểm của từng vòng đấu.

b) Đối với hình thức đấu giá công khai bằng lời:

- Người điều hành phiên đấu giá nhắc lại giá khởi điểm của thửa đất đấu giá và đề nghị người tham gia đấu giá trả giá.

- Khi có người trả giá, người điều hành phiên đấu giá nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả. Một người tham gia đấu giá có thể trả giá nhiều lần cho một thửa đất nhưng phải theo đúng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

- Người điều hành phiên đấu giá chỉ được công bố người trúng đấu giá nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả (mỗi lần cách nhau 30 giây) mà không có người nào trả giá cao hơn.

5. Trong trường hợp cuộc đấu giá đã kết thúc, nếu người trúng đấu giá từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng đấu giá sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.

6. Ngay tại cuộc đấu giá nếu người trúng đấu giá rút lại giá đã trả, thì việc đấu giá vẫn được tiếp tục và bắt đầu từ giá đã trả liền kề. Người rút lại giá đã trả không được tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả tiền đặt cọc.

7. Biên bản đấu giá: Biên bản đấu giá do Hội đồng đấu giá lập ngay sau khi việc đấu giá kết thúc và được giao cho người trúng đấu giá 01 bản. Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản cuộc đấu giá còn gồm những nội dung sau:

a) Địa điểm tổ chức đấu giá.

b) Thành phần Hội đồng đấu giá.

c) Số người tham gia đấu giá.

d) Thửa đất đấu giá (số, kí hiệu, diện tích, khu vực . . .).

đ) Mức giá khởi điểm.

e) Mức giá trúng đấu giá.

g) Người trúng đấu giá.

h) Kết luận

Điều 14. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá

1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá trình UBND cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá do mình tổ chức thực hiện.

2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (đối với tổ chức: tên tổ chức, địa chỉ, số tài khoản của tổ chức trúng đấu giá), vị trí thửa đất, giá trúng đấu, tổng số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước, thời hạn nộp tiền và các nội dung cần thiết khác.

Điều 15. Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá

1. Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, Hội đồng đấu giá quy định thời hạn nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước cho phù hợp nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất trúng đấu giá theo hợp đồng thuê đất ký kết với cơ quan Tài nguyên và môi trường.

3. Hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở phải nộp đủ, một lần tiền trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng đấu giá.

4. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều này mà người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá thì coi như bỏ cuộc. Thửa đất đã đấu giá được tổ chức đấu giá lại và người bỏ cuộc không được tham gia đấu giá lại lô đất đó.

Điều 16. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ kết quả đấu giá hoặc quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của UBND cấp có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cùng cấp ra quyết định giao đất, cho thuê đất và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của Luật Đất đai.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cần thiết khác cho người trúng đấu giá (người được sử dụng đất).

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và môi trường phải hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá

1. Người trúng đấu giá có quyền được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Người trúng đấu giá có nghĩa vụ: Thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết khi tham gia đấu giá; sử dụng đất đúng mục đích được giao, được cho thuê theo quy hoạch được duyệt; khi xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật; thực hiện các nghĩa vụ khác của người sử dụng đất do Luật Đất đai quy định.

Điều 18. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá

Việc thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 15 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê ban hành kèm theo Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Xử lý vi phạm

Nếu thành viên Hội đồng đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này và Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, có hành vi tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.

Điều 21. Điều khoản thi hành.

1. Nghiêm cấm các hành vi thông đồng, mua chuộc, hối lộ, thoả hiệp để dìm giá đấu. Mọi hành vi vi phạm quy chế đấu giá đều bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Người có hành vi vi phạm, nếu gây thiệt hại cho các bên liên quan thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.

2. Mọi người tham gia đấu giá có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong quá trình đấu giá. Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc phải báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản