209418

Quyết định 61/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

209418
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 61/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu: 61/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai Người ký: Trần Minh Phúc
Ngày ban hành: 30/09/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 61/2013/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
Người ký: Trần Minh Phúc
Ngày ban hành: 30/09/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2013/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 30 tháng 09 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Nghị quyết số 80/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về việc miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 4132/TTr-STC ngày 24/9/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Phúc

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2013/QĐ-UBND ngày 30/ 09/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục và đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; môi trường.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và đủ điều kiện hoạt động theo quy định pháp luật được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa;

b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).

Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích, ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa

Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; môi trường phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.

Chương II

CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 3. Chính sách ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa

1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa tại khu vực đô thị (đã được giải phóng mặt bằng) áp dụng như sau:

a) Đối với các phường thuộc khu vực trung tâm thành phố Biên Hòa (các phường Thanh Bình, Hòa Bình, Quang Vinh, Trung Dũng, Thống Nhất, Quyết Thắng, Tân Tiến): Cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 40% tiền sử dụng đất; Nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười một năm đầu (11 năm);

b) Đối với các phường còn lại thuộc thành phố Biên Hòa: Nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất; nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười ba năm đầu (13 năm);

c) Đối với các xã thuộc thành phố Biên Hòa và các phường của thị xã Long Khánh: Nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 60% tiền sử dụng đất; nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười lăm năm đầu (15 năm);

d) Đối với các xã thuộc thị xã Long Khánh và thị trấn các huyện: Nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất; Nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười bảy năm đầu (17 năm);

đ) Riêng đối với cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục: Xây dựng nhà trẻ, trường mầm non, trường mẫu giáo, ngoài những chính sách ưu đãi trên nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm thêm 10% tiền sử dụng đất; nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất thêm năm năm (05 năm), cụ thể như sau:

- Đối với các phường thuộc khu vực trung tâm thành phố Biên Hòa (các phường Thanh Bình, Hòa Bình, Quang Vinh, Trung Dũng, Thống Nhất, Quyết Thắng, Tân Tiến): Nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất; nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười sáu năm đầu (16 năm);

- Đối với phường còn lại thuộc thành phố Biên Hòa: Nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 60% tiền sử dụng đất; nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười tám năm đầu (18 năm);

- Đối với các xã thuộc thành phố Biên Hòa và các phường của thị xã Long Khánh: Nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất; Nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất hai mươi năm đầu (20 năm);

- Đối với các xã thuộc thị xã Long Khánh và thị trấn các huyện: Nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 80% tiền sử dụng đất; nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất hai mươi hai năm đầu (22 năm).

Thời gian được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa kể từ ngày dự án xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động. Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.

Đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết miễn, giảm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ thì không điều chỉnh theo chính sách ưu đãi này.

2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa tại khu vực nông thôn (các xã thuộc huyện) thì thực hiện theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, nay chuyển sang thực hiện dự án xã hội hóa thì được nhà nước giao đất và không thu tiền sử dụng đất.

Điều 4. Quyền của cơ sở thực hiện xã hội hóa

1. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.

2. Được phép chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp) sau đó chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật.

4. Đối với đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân, cơ sở ngoài công lập được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được khấu hao thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.

5. Được liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.

6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

7. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài) và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

Trong trường hợp này cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

Điều 5. Nghĩa vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa

1. Phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì cơ sở thực hiện xã hội hóa bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải hoàn lại ngân sách Nhà nước toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi trong thời gian sử dụng không đúng mục đích.

2. Khi hết thời hạn giao đất, thuê đất nếu cơ sở thực hiện xã hội hoá không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện xã hội hoá thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này, UBND tỉnh thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng quyền sử dụng đất để thế chấp làm tài sản vay vốn.

Điều 6. Thời hạn giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất

1. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được xem xét, quyết định dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm (50 năm).

2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích xã hội hóa thì thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng không quá năm mươi năm (50 năm). Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Xử lý các vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định này

1. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa đã thực hiện trước ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực và đã nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không điều chỉnh theo Quy định này.

2. Các vấn đề khác liên quan đến dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm thực hiện

1. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ đang hoạt động nhưng chưa được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa, nay đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan thuế để được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định.

2. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ sử dụng đất của các cơ sở xã hội hóa theo đúng quy định.

3. Giám đốc các sở, ban, ngành quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực xã hội hóa: Giáo dục và đào tạo; Y tế; Văn hoá - thể thao và du lịch; tài nguyên và môi trường; lao động, thương binh và Xã hội có trách nhiệm

a) Căn cứ vào các quy định hướng dẫn của Nhà nước (Chính phủ, các Bộ), các sở có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, phân loại các cơ sở đang hoạt động, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã thực hiện xã hội hóa của ngành thì xác nhận là: “cơ sở đã thực hiện xã hội hoá” để các cơ sở này được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.

b) Hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục hồ sơ thành lập của các cơ sở thực hiện xã hội hoá và thông báo công khai, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Định kỳ hàng quý và hàng năm lập báo cáo tổng hợp kết quả triển khai thực hiện xã hội hóa của ngành, tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa báo cáo về Sở Tài chính để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Đồng thời các sở, ban, ngành báo cáo Bộ, ngành quản lý theo từng lĩnh vực.

d) Định kỳ hàng năm và năm (05) năm tiến hành xác định và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa theo hướng sau:

- Việc xác định nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa của địa phương;

- Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa phải được xác định cụ thể cho từng công trình thuộc từng lĩnh vực.

đ) Khi lập hoặc điều chỉnh quy hoạch chuyên ngành phải có danh mục các công trình, dự án có sử dụng đất để thực hiện xã hội hóa.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Hướng dẫn hồ sơ thủ tục, trình tự tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo xác nhận của sở, ba, ngành quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực xã hội hóa đối với các cơ sở được công nhận là cơ sở đã thực hiện xã hội hóa hoặc cơ sở thực hiện xã hội hóa mới thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Công bố công khai quy định về hướng dẫn ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.

c) Thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá về việc quản lý sử dụng đất đai đúng mục đích, hiệu quả; thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định của pháp luật.

d) Khi thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa.

đ) Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và tình hình thực tế của địa phương, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa.

e) Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức cho cơ quan thanh tra thuộc sở phối hợp với Thanh tra Nhà nước các cấp kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các cơ sở xã hội hoá.

g) Phối hợp với các cơ quan quản lý ngành cùng cấp và UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra thường xuyên tình hình sử dụng đất tại các cơ sở xã hội hóa; đề xuất xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai để thực hiện tốt Quy định này.

h) Định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện xã hội hóa của ngành theo quý, năm gửi về UBND tỉnh và Sở Tài chính.

5. Sở Tài chính

a) Là cơ quan Thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác xã hội hoá, định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện xã hội hoá của các cấp, các ngành gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ, ngành Trung ương.

b) Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ba, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư để hoàn trả cho nhà đầu tư các dự án xã hội hóa trong trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành).

6. Cục Thuế tỉnh

a) Triển khai chính sách ưu đãi đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.

b) Kịp thời giải quyết chính sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và Quy định này.

c) Định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn theo quý, năm gửi về UBND tỉnh và Sở Tài chính.

7. Sở Xây dựng: Khi thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch chung xây dựng của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa.

8. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm chỉ đạo

a) Việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương nhằm bảo đảm đủ quỹ đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa của địa phương.

b) Các phòng chuyên môn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xã hội hóa xác định và báo cáo UBND cùng cấp về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều này.

c) Công bố công khai quy định về hướng dẫn ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.

d) Báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh, sở, ban, ngành liên quan những vấn đề khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án.

9. Trung tâm phát triển quỹ đất các cấp có trách nhiệm:

a) Tạo quỹ đất sạch nhằm thu hút các dự án xã hội hóa thông qua việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa của địa phương được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể. Đồng thời quản lý quỹ đất đã thu hồi. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất phục vụ hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do ngân sách nhà nước đảm bảo.

b) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi.

c) Giới thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư vào quỹ đất được Nhà nước giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý.

10. Việc tổ chức quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực xã hội hóa được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định pháp luật có liên quan.

11. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh báo về cho Giám đốc các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực phụ trách để phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành thì các sở, ban, ngành phải có trách nhiệm báo cáo và đề xuất ý kiến về UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản