285221

Quyết định 6310/QĐ-UBND năm 2012 Quy định về quản lý biên chế, lao động tại cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý

285221
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 6310/QĐ-UBND năm 2012 Quy định về quản lý biên chế, lao động tại cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý

Số hiệu: 6310/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Văn Hữu Chiến
Ngày ban hành: 06/08/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 6310/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
Người ký: Văn Hữu Chiến
Ngày ban hành: 06/08/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6310/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 06 tháng 08 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, LAO ĐỘNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUẢN LÝ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;

Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 07 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;

Căn cứ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;

Thực hiện Thông báo số 16-TB/TU ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Thành ủy Đà Nẵng thông báo kết luận của Thường trực Thành ủy về tình hình và kế hoạch sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý biên chế, lao động tại các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Thành ủy;
- TT HĐND thành phố;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- UBND các quận, huyện;
- Các sở, ban, ngành;
- Các ĐVSN thuộc UBND thành phố;
- Lưu: VT, NCPC, SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Văn Hữu Chiến

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, LAO ĐỘNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6310/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định quản lý biên chế công chức, lao động, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm (sau đây gọi tắt là quản lý biên chế, lao động), gồm: nguyên tắc quản lý biên chế, lao động; căn cứ xác định biên chế, lao động; nội dung quản lý biên chế, lao động tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) thành phố Đà Nẵng quản lý và giao biên chế (trừ đơn vị phường, xã).

Điều 2. Nguyên tắc quản lý biên chế, lao động

- Tuân thủ các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý biên chế. Trong trường hợp thực hiện tiết kiệm biên chế thì tiết kiệm không quá 10% tổng số biên chế được giao;

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động và nội dung tại Quy định này;

- Quản lý biên chế, lao động trên cơ sở được cấp có thẩm quyền giao; xác định số người làm việc theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu công chức, viên chức;

- Kết hợp giữa quản lý biên chế, lao động với cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao.

- Những trường hợp đã ký kết hợp đồng lao động nhưng qua 03 (ba) lần cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng mà không đăng ký tham gia dự tuyển hoặc 03 (ba) lần tham gia dự tuyển mà không trúng tuyển thì cơ quan, đơn vị chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 3. Nội dung quản lý biên chế, lao động

1. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch biên chế, đề án vị trí việc làm.

2. Quản lý và sử dụng biên chế, hợp đồng lao động trong và ngoài chỉ tiêu biên chế.

3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.

4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế, vị trí việc làm, ký kết hợp đồng lao động theo quy định.

5. Xác định số người làm việc theo vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù do UBND thành phố thành lập.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Hợp đồng lao động: là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

2. Hợp đồng làm việc: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Có 02 (hai) loại hợp đồng làm việc:

- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 (mười hai) tháng đến 36 (ba mươi sáu) tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ, Khoản 1, Điều 58 Luật Viên chức.

- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại Điểm d và Điểm đ, Khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức.

3. Các trường hợp được ký kết hợp đồng trước ngày Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý có hiệu lực, có sự thỏa thuận giữa Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị là hợp đồng không xác định thời hạn.

4. Hợp đồng 68: Hợp đồng đối với một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.

5. Hợp đồng đối tượng theo chính sách thu hút, Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: là hợp đồng giữa cơ quan; đơn vị với các đối tượng thực hiện theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, đối tượng được đào tạo theo Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố.

6. Số lượng người làm việc theo vị trí việc làm: là số người được xác định để làm việc tại mỗi đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên đề án vị trí việc làm của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Chương II

QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, LAO ĐỘNG

Mục I. KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ HÀNG NĂM

Điều 5. Lập kế hoạch biên chế hàng năm

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy định này có trách nhiệm lập kế hoạch biên chế, xác định số người làm việc theo vị trí việc làm (gọi chung là kế hoạch biên chế) hàng năm, như sau:

1. Trình tự lập kế hoạch biên chế hàng năm được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức.

2. Biểu mẫu lập kế hoạch biên chế thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Quy định này.

3. Tài liệu gửi kèm theo kế hoạch biên chế hàng năm: Các tài liệu theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 07/2010/TT-BNV.

Điều 6. Cơ sở lập kế hoạch biên chế

1. Căn cứ xác định biên chế, lao động

Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố Đà Nẵng.

2. Căn cứ xác định thêm lao động ở các cơ quan, đơn vị

Ngoài số biên chế, lao động được xác định căn cứ trên những quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu cơ quan, đơn vị có nhu cầu hợp đồng thêm lao động để thực hiện nhiệm vụ thì tùy theo khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị để tự quyết định thêm lao động và đối tượng hợp đồng lao động này thuộc diện hợp đồng vụ việc có thời hạn dưới 01 (một) năm.

Việc ký kết hợp đồng đối với đối tượng thu hút và đối tượng được đào tạo theo Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có quy định riêng.

Điều 7. Nội dung kế hoạch biên chế hàng năm

1. Xác định số lượng biên chế, lao động của năm kế hoạch và năm tiếp theo trên cơ sở xác định vị trí việc làm đối với từng bộ phận chuyên môn thuộc các cơ quan hành chính trực thuộc UBND thành phố.

2. Xác định vị trí việc làm, xây dựng bản mô tả công việc, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp tương ứng, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố, sở, ngành, quận, huyện.

3. Thuyết minh, giải trình đối với các vị trí có đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu biên chế, lao động so với số biên chế, lao động được giao của năm trước liền kề.

4. Giải pháp thực hiện kế hoạch biên chế sau khi được cấp có thẩm quyền giao, dự kiến nguồn công chức, viên chức, lao động bổ sung, thay thế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế và dự toán kinh phí để thực hiện.

Điều 8. Thời hạn gửi kế hoạch biên chế hàng năm

1. Chậm nhất là ngày 10 tháng 6 hàng năm, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố; UBND quận, huyện xây dựng kế hoạch biên chế năm tiếp theo, theo biểu mẫu, hình thức quy định tại Khoản 1, Điều 18 Quy định này; đối với các đơn vị sự nghiệp gửi kèm theo đề án vị trí việc làm, gửi về Sở Nội vụ để thẩm định, tổng hợp, trình UBND thành phố trình Bộ Nội vụ.

Trường hợp cơ quan, đơn vị tiết kiệm quá 10% biên chế, lao động được giao thì UBND thành phố sẽ thu hồi số biên chế chưa sử dụng.

2. Đối với kế hoạch tạm giao biên chế sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

Định kỳ tháng 4 hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND quận, huyện tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế giáo dục đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.

Chậm nhất đến ngày 15 tháng 4 hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND quận, huyện gửi kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục - đào tạo về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình UBND thành phố quyết định tạm giao biên chế chuẩn bị tuyển dụng viên chức phục vụ năm học mới. Biểu mẫu, hình thức thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 18 Quy định này.

Mục II. ĐIỀU CHỈNH BIÊN CHẾ, LAO ĐỘNG HÀNG NĂM

Điều 9. Căn cứ điều chỉnh (tăng, giảm) biên chế, lao động

1. Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính quận, huyện; phường, xã.

3. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 10. Hồ sơ điều chỉnh biên chế, lao động

1. Hồ sơ điều chỉnh biên chế, lao động gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế, lao động;

b) Đề án điều chỉnh biên chế, lao động hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Các tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh biên chế, lao động, vị trí việc làm kèm theo.

2. Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế, lao động, vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký và phải có những nội dung chủ yếu sau:

a) Sự cần thiết và căn cứ của việc điều chỉnh biên chế, lao động, vị trí việc làm;

b) Nội dung chính của đề án điều chỉnh biên chế, lao động; đề án điều chỉnh vị trí việc làm;

c) Kiến nghị, đề xuất.

Điều 11. Điều chỉnh biên chế tiết kiệm hàng năm

Sau 06 (sáu) tháng kể từ khi có quyết định giao biên chế của cơ quan có thẩm quyền, nếu cơ quan, đơn vị không tổ chức xét tuyển, thi tuyển (đối với viên chức) hoặc đăng ký thi tuyển (đối với công chức); thực hiện ký kết hợp đồng lao động (đối với chỉ tiêu lao động được giao) theo quy định và tiết kiệm quá 10% so với tổng số biên chế được giao, thì sẽ tính thu hồi số biên chế chưa sử dụng hết trong kế hoạch biên chế của năm tiếp theo.

Mục III. TUYỂN DỤNG VÀO BIÊN CHẾ

Điều 12. Tuyển dụng công chức

1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao.

2. Hàng năm, trong vòng 02 (hai) tháng kể từ khi có quyết định giao biên chế của cơ quan có thẩm quyền, các sở, ngành và UBND quận, huyện gửi đăng ký chỉ tiêu tuyển dụng công chức kèm theo bảng mô tả vị trí việc làm về Sở Nội vụ. Quá thời hạn quy định nếu đơn vị không đăng ký chỉ tiêu tuyển dụng thì xem như không có nhu cầu tuyển dụng trong năm đó.

3. Sau 06 (sáu) tháng kể từ khi có quyết định giao biên chế, căn cứ nhu cầu thực tế của các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho UBND thành phố tổ chức tuyển dụng công chức theo quy định.

Điều 13. Tuyển dụng viên chức

1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền giao, cơ cấu viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Việc tuyển dụng viên chức thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.

a) Đối với đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện thành lập hội đồng tuyển dụng:

Hàng năm, chậm nhất sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày quyết định giao biên chế của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực, các đơn vị phải thực hiện công tác tuyển dụng theo quy định.

Điều kiện, trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp không đủ điều kiện thành lập hội đồng tuyển dụng thì cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm thông báo cho đơn vị đăng ký nhu cầu tuyển dụng và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức. Thời gian, điều kiện, trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức thực hiện như quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.

3. Đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

a) Hàng năm, trong thời gian 01 (một) tháng kể từ khi có quyết định tạm giao biên chế giáo dục của cơ quan có thẩm quyền, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND quận, huyện phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc.

b) Điều kiện, trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Mục IV. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

Điều 14. Ký kết hợp đồng lao động

1. Việc ký kết hợp đồng lao động trong hoặc ngoài chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm đã được xác định tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quy định tại Điều 1 Quy định này phải tuân theo quy định hiện hành về lao động, ký kết hợp đồng lao động.

2. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ trong hoặc ngoài chỉ tiêu biên chế, lao động được giao, thực hiện ký kết hợp đồng đảm bảo quy trình, tiêu chuẩn sau:

- Việc ký kết hợp đồng lao động được thực hiện thông qua các hình thức phỏng vấn hoặc thi hoặc xét công khai;

- Xây dựng bản mô tả vị trí việc làm đối với các vị trí cần ký kết hợp đồng lao động, phù hợp với tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức;

- Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng hợp đồng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ;

- Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký tuyển dụng ít nhất là 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập hội đồng tuyển dụng hợp đồng lao động;

- Chỉ ký kết hợp đồng lao động đối với các đối tượng đảm bảo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch dự kiến tuyển vào biên chế sau này;

- Trong thời gian đơn vị thông báo nhu cầu hợp đồng lao động, nếu có trường hợp được đào tạo theo Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hoặc đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của thành phố, phù hợp với ngành đơn vị có nhu cầu tuyển dụng thì phải ưu tiên ký kết hợp đồng lao động đối với các trường hợp này.

3. Việc ký kết hợp đồng lao động tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về hợp đồng lao động.

Không ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ để thực hiện những công việc có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế công chức, viên chức đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

4. Sau khi ký kết hợp đồng lao động chính thức, cơ quan, đơn vị phải gửi danh sách trích ngang của đối tượng hợp đồng lao động về Sở Nội vụ và thực hiện cập nhật hồ sơ đối tượng hợp đồng tại đơn vị vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức của thành phố theo quy định.

Điều 15. Chấm dứt hợp đồng lao động

Việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy định này và người lao động thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về lao động.

Cơ quan, đơn vị chấm dứt hợp đồng lao động đối với những trường hợp đã ký kết hợp đồng lao động nhưng qua 03 (ba) lần cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng mà không đăng ký tham gia dự tuyển hoặc 03 (ba) lần tham gia dự tuyển mà không trúng tuyển.

Điều 16. Điều kiện tuyển dụng vào biên chế đối với lao động hợp đồng tại các đơn vị

1. Việc tuyển dụng vào biên chế đối với các đối tượng đang hợp đồng lao động phải đảm bảo yêu cầu của Điều 12 và Điều 13 Quy định này.

2. Khi có nhu cầu tuyển dụng vào biên chế, cơ quan, đơn vị xem xét, tuyển dụng trước đối với các trường hợp đào tạo theo Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đối tượng tiếp nhận theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của thành phố.

3. Đối với các trường hợp hợp đồng tại đơn vị sau khi Quy định này có hiệu lực, chỉ xem xét tuyển dụng vào biên chế đối với những trường hợp phù hợp với vị trí việc làm được xác định theo yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị; chấm dứt việc căn cứ vào tiêu chuẩn, trình độ của người đã hợp đồng để làm tiêu chuẩn đề nghị tuyển dụng.

Chương III

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Báo cáo kết quả sử dụng biên chế, lao động của năm trước liền kề

a) Các cơ cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, quận, huyện có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản có trách nhiệm báo cáo kết quả sử dụng biên chế, lao động hành chính; báo cáo vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập của năm trước liền kề; kèm biểu thống kê, tổng hợp số liệu biên chế, lao động hiện có gửi sở, ngành chủ quản, UBND quận, huyện để tổng hợp theo quy định.

b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố; chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả sử dụng biên chế, lao động, vị trí việc làm, số lượng người làm việc được giao của năm trước liền kề về Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm;

c) Biểu mẫu, hình thức thống kê, tổng hợp kết quả sử dụng biên chế, lao động của năm trước liền kề thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Quy định này.

2. Báo cáo phân bổ biên chế, lao động hàng năm

Hàng năm, chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có Quyết định giao chỉ tiêu biên chế, lao động của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện thực hiện báo cáo tình hình phân bổ biên chế, lao động, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm đối với phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc theo biểu mẫu quy định tại Khoản 2, Điều 18 Quy định này gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp chung, theo dõi làm cơ sở để xây dựng kế hoạch biên chế, lao động trong năm kế tiếp.

3. Định kỳ ngày cuối cùng hàng tháng các đơn vị báo cáo, cập nhật tình hình công chức, viên chức, hợp đồng lao động tại cơ quan, đơn vị vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức của thành phố.

4. Ngoài chế độ thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng biên chế, lao động, số người làm việc theo vị trí việc làm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 18. Biểu mẫu, hình thức báo cáo

1. Kế hoạch biên chế hàng năm

a) Biểu mẫu

- Biểu số 1B: Dành cho cơ quan hành chính;

- Biểu số 2B: Dành cho đơn vị sự nghiệp (kèm theo Đề án vị trí việc làm).

b) Hình thức: Gửi văn bản, đồng thời kèm bản mềm vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức của thành phố.

2. Phân bổ biên chế hàng năm

a) Biểu mẫu

- Biểu số 5A: Dành cho cơ quan hành chính;

- Biểu số 5B: Dành cho đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố;

- Biểu số 5C: Dành cho đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

b) Hình thức: Cập nhật trực tiếp vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức của thành phố.

3. Kế hoạch tạm giao cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hàng năm

a) Biểu mẫu: Biểu số 7A

b) Hình thức: Gửi văn bản, đồng thời kèm bản mềm vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức của thành phố.

4. Báo cáo kết quả sử dụng biên chế, lao động của năm trước liền kề

a) Biểu mẫu

- Biểu số 3B: Dành cho cơ quan hành chính;

- Biểu số 4B: Dành cho đơn vị sự nghiệp.

b) Hình thức: Cập nhật trực tiếp vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức của thành phố.

5. Báo cáo tình hình sử dụng biên chế, hợp đồng hàng tháng

a) Biểu mẫu

- Biểu số 6A: Dành cho cơ quan hành chính;

- Biểu số 6B: Dành cho đơn vị sự nghiệp.

b) Hình thức: Cập nhật trực tiếp vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức của thành phố.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN TRONG QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, LAO ĐỘNG

Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố

1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố

a) Xây dựng, báo cáo Bộ Nội vụ kế hoạch biên chế, vị trí việc làm hàng năm;

b) Trình HĐND thành phố thông qua biên chế hành chính và tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố

a) Chỉ đạo các sở, ban, ngành UBND quận, huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố xây dựng kế hoạch biên chế, đề án vị trí việc làm hàng năm;

b) Quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm cho các sở, ban, ngành UBND quận, huyện và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố.

Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động xây dựng kế hoạch biên chế, đề án vị trí việc làm; xác định số lượng người làm việc; tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế, đề án vị trí việc làm hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phân bổ biên chế, số lượng người làm việc cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quyết định giao biên chế của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động xác định số lượng người làm việc theo vị trí việc làm trong đơn vị mình và thực hiện theo quy định.

4. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức đối với số biên chế, vị trí việc làm còn thiếu.

5. Tổ chức tuyển dụng hoặc hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sử dụng số lượng người làm việc theo vị trí việc làm được giao, tuyển dụng viên chức và ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quy định này; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức.

6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng biên chế, lao động, vị trí việc làm theo quy định tại Điều 17 Quy định này.

7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý biên chế, lao động, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý biên chế, lao động, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố, sở, UBND quận, huyện

1. Đối với đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan chủ quản theo quy định.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.

a) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố: Xây dựng đề án vị trí việc làm, xác định số người làm việc theo vị trí việc làm hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, UBND quận, huyện: Xây dựng đề án vị trí việc làm, xác định số người làm việc theo vị trí việc làm hàng năm trình cơ quan chủ quản tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thực hiện việc tuyển dụng viên chức, ký kết hợp đồng lao động và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng số lượng người làm việc theo vị trí việc làm được giao theo quy định tại Khoản 4, 5, 6, Điều 20 Quy định này.

Điều 22. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế, đề án xác định vị trí việc làm hàng năm của thành phố trình UBND thành phố.

2. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp cho các sở, ngành, UBND quận, huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố theo Quyết định giao biên chế của Chủ tịch UBND thành phố.

3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, số người làm việc theo vị trí việc làm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế; tổ chức xây dựng cơ cấu, định mức biên chế đối với những đơn vị chưa có hướng dẫn định mức của cấp trên; tham mưu cho UBND thành phố tuyển dụng công chức hằng năm.

5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế, lao động, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm của các sở, ngành, UBND quận, huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế, lao động, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện báo cáo thống kê tình hình quản lý, sử dụng biên chế, lao động, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm theo quy định.

7. Tham mưu thu hồi số lượng biên chế tiết kiệm trên 10% so với tổng số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao cho các sở, UBND quận, huyện và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng biên chế, lao động, vị trí việc làm, số người làm việc đúng quy định của Nhà nước và Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Nôi vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản