104809

Quyết định 653/QĐ-KTNN năm 2010 ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

104809
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 653/QĐ-KTNN năm 2010 ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Số hiệu: 653/QĐ-KTNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 22/04/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 653/QĐ-KTNN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 22/04/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 653/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ TIẾT KIỆM ĐƯỢC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/6/2007 sửa đổi;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 720/QĐ-KTNN ngày 06/10/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, thủ trưởng các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, thủ trưởng các Kiểm toán Nhà nước khu vực và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng uỷ KTNN;
- BCH Công đoàn KTNN;
- BCH Đoàn TNCSHCM KTNN;
- Lưu: VT, TV-KT.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Vương Đình Huệ

 

QUY CHẾ

SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TIẾT KIỆM ĐƯỢC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 653/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước được áp dụng đối với các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (sau đây gọi tắt là khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước) và các Kiểm toán Nhà nước khu vực trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.

2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước

Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được là khoản chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn so với dự toán kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước khu vực.

Điều 3. Đối tượng được hưởng

Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước được sử dụng để chi trả cho cán bộ, công chức và người lao động hợp đồng được trả lương theo thang bảng lương do Nhà nước quy định ở các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và các Kiểm toán Nhà nước khu vực.

Điều 4. Nội dung sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước

Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước được sử dụng theo các nội dung với thứ tự ưu tiên như sau:

1. Trả thu nhập tăng thêm;

2. Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích;

3. Chi cho các hoạt động phúc lợi;

4. Chi trợ cấp khó khăn đột xuất;

5. Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;

6. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Điều 5. Nguyên tắc thực hiện chi trả

1. Đảm bảo cán bộ, công chức và người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, gắn việc tăng thêm thu nhập với chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, người lao động và hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính của cơ quan;

2. Đảm bảo công khai, dân chủ và đảm bảo về quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động;

3. Đảm bảo hài hoà về thu nhập giữa cán bộ công chức và người lao động ở các vị trí công tác khác nhau trong cơ quan;

4. Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước được chi cho cán bộ, công chức và người lao động ở các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước; kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước khu vực được chi cho cán bộ, công chức và người lao động Kiểm toán Nhà nước khu vực.

Điều 6. Tỷ lệ và phương án sử dụng kinh phí

1. Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước:

a) Trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước đề nghị tỷ lệ, phương án sử dụng theo từng nội dung được quy định tại Điều 4 Quy chế này trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.

b) Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền tổ chức hội nghị để xem xét, quyết định tỷ lệ và phương án sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm. Thành phần hội nghị gồm: Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền, Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và thủ trưởng các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước.

2. Đối với các Kiểm toán Nhà nước khu vực:

a) Trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực đề nghị tỷ lệ, phương án sử dụng theo từng nội dung được quy định tại Điều 4 Quy chế này trình Kiểm toán trưởng.

b) Kiểm toán trưởng hoặc người được Kiểm toán trưởng uỷ quyền tổ chức hội nghị để xem xét, quyết định tỷ lệ và phương án sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm. Thành phần hội nghị gồm: Kiểm toán trưởng hoặc người được Kiểm toán trưởng uỷ quyền, Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực và trưởng các phòng thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực.

Điều 7. Công khai kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước

1. Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm gửi thông báo cho các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước về số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm và phương án sử dụng sau khi có quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Thủ trưởng và tổ chức công đoàn của các đơn vị sau khi nhận được thông báo phải tổ chức công bố cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị biết; đồng thời phải niêm yết trên bảng thông báo của đơn vị.

2. Đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực có trách nhiệm gửi thông báo cho các phòng thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực về số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm và phương án sử dụng sau khi có quyết định của Kiểm toán trưởng; đồng thời phải niêm yết trên bảng thông báo của Kiểm toán Nhà nước khu vực. Lãnh đạo các phòng sau khi nhận được thông báo phải công bố cho cán bộ, công chức và người lao động trong phòng biết.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi thông báo, cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan có quyền kiến nghị về số kinh phí và phương án sử dụng số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm. Quá thời hạn trên, mọi trường hợp kiến nghị sẽ không được chấp nhận và số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm và phương án sử dụng sẽ chính thức được thực hiện.

Đối với kiến nghị của cán bộ, công chức và người lao động ở các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, việc giải quyết do Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước cùng Ban chấp hành Công đoàn Kiểm toán Nhà nước giải quyết; đối với kiến nghị của cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực, việc giải quyết do Kiểm toán trưởng uỷ quyền cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực cùng Ban chấp hành Công đoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực giải quyết.

Thời hạn xem xét giải quyết tối đa không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC I. TRẢ THU NHẬP TĂNG THÊM

Điều 8. Kinh phí trả thu nhập tăng thêm

1. Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm hàng năm:

a) Kinh phí trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động được lấy từ Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm hàng năm của cơ quan. Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm được tính theo công thức quy định tại điểm g, mục 2, phần II của Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

b) Khi kết thúc năm ngân sách, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm xác định Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực có trách nhiệm xác định Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm của Kiểm toán Nhà nước khu vực.

2. Tạm chi trước thu nhập tăng thêm:

a) Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, căn cứ tình hình thực hiện kinh phí của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phương án trích kinh phí tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của cơ quan.

b) Đối với các Kiểm toán Nhà nước khu vực, căn cứ tình hình thực hiện kinh phí của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực trình Kiểm toán trưởng phương án trích kinh phí tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của đơn vị.

c) Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi xác định chính xác số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được sẽ xem xét điều chỉnh lại chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, đảm bảo không vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong năm. Trường hợp cơ quan đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.

Điều 9. Các khoản trả thu nhập tăng thêm và việc quyết định mức trả thu nhập tăng thêm

1. Các khoản trả thu nhập tăng thêm:

Việc trả thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức và người lao động tối đa không quá 1,0 lần so với mức lương hiện hưởng, gồm các khoản theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Bổ sung thu nhập hàng tháng cho cán bộ, công chức và người lao động không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định tại Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước, các mức cụ thể như sau:

- Chuyên viên cao cấp hàng tháng hưởng thêm tối đa không quá 15% mức lương hiện hưởng;

- Chuyên viên chính hàng tháng hưởng thêm tối đa không quá 20% mức lương hiện hưởng;

- Các ngạch từ chuyên viên trở xuống và người lao động thuộc diện hợp đồng lao động hàng tháng hưởng thêm tối đa không quá 25% mức lương hiện hưởng.

b) Trả bổ sung thu nhập hàng tháng cho cán bộ, công chức và người lao động không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính. Vụ Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị về nội dung này.

c) Số còn lại của Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm được chi bổ sung thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức và người lao động theo mức lương hiện hưởng

2. Quyết định mức trả thu nhập tăng thêm:

a) Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, căn cứ vào Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định mức trả thu nhập tăng thêm theo từng nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.

b) Đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực, căn cứ vào Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm, Kiểm toán trưởng quyết định mức trả thu nhập tăng thêm theo từng nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực và Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực.

Điều 10. Hình thức trả thu nhập tăng thêm

1. Đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, việc trả thu nhập tăng thêm do Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chi trả trực tiếp.

2. Đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc các Kiểm toán Nhà nước khu vực, việc trả thu nhập tăng thêm do Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực chi trả trực tiếp.

Điều 11. Tạm đình chỉ hoặc khấu trừ thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức và người lao động

1. Tạm đình chỉ trả thu nhập tăng thêm:

Cán bộ, công chức và người lao động đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị tạm đình chỉ trả thu nhập tăng thêm.

2. Khấu trừ thu nhập tăng thêm:

a) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách thì bị khấu trừ 30% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 03 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;

b) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức cảnh cáo thì bị khấu trừ 60% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;

c) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức từ hạ bậc lương trở lên trừ trường hợp bị buộc thôi việc thì bị khấu trừ 90% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 09 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;

MỤC II. CHI KHEN THƯỞNG CHO TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH

Điều 12. Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích

1. Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định trích một phần để chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và tăng mức khen thưởng định kỳ, đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác được Tổng Kiểm toán Nhà nước ghi nhận và tặng bằng khen.

2. Đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực, trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được, Kiểm toán trưởng quyết định trích một phần kinh phí để chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích của đơn vị và tăng mức khen thưởng định kỳ, đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác được Tổng Kiểm toán Nhà nước ghi nhận và tặng bằng khen.

MỤC III. CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÚC LỢI

Điều 13. Trích kinh phí chi cho các hoạt động phúc lợi

Trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được, Tổng Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán trưởng các Kiểm toán Nhà nước khu vực quyết định trích một phần kinh phí để chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan, đơn vị.

Điều 14. Việc sử dụng kinh phí chi cho các hoạt động phúc lợi

1. Nội dung chi các hoạt động phúc lợi:

- Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức và người lao động tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày theo ngày làm việc thực tế, kể cả những ngày được cử đi học trong nước, đi công tác nước ngoài dưới 15 ngày;

- Chi hỗ trợ đi nghỉ điều dưỡng cho cán bộ, công chức và người lao động;

- Chi khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho cán bộ, công chức và người lao động;

- Chi hỗ trợ hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên;

- Chi thăm hỏi, hiếu, đối ngoại mức chi từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

- Các khoản chi phúc lợi khác;

2. Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, khi có hoạt động phúc lợi trong cơ quan, thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định cấp kinh phí để chi cho hoạt động phúc lợi sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn theo đề nghị của tổ chức đoàn thể.

3. Đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực, khi có hoạt động phúc lợi trong đơn vị, Kiểm toán trưởng xem xét, quyết định cấp kinh phí để chi cho hoạt động phúc lợi sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn khu vực theo đề nghị của tổ chức đoàn thể.

MỤC IV. CHI TRỢ CẤP KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT

Điều 15. Đối tượng được xem xét trợ cấp khó khăn đột xuất

Đối tượng được xem xét trợ cấp khó khăn đột xuất gồm:

1. Cán bộ, công chức và người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và cán bộ, công chức và người lao động ở các Kiểm toán Nhà nước khu vực bị ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị bệnh hiểm nghèo hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị chết;

2. Gia đình của cán bộ, công chức và người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và gia đình của cán bộ, công chức và người lao động ở các Kiểm toán Nhà nước khu vực, gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, các con bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của chính quyền nơi cư trú hoặc có chứng từ, hoá đơn của cơ sở điều trị) hoặc bị chết;

3. Cán bộ công tác ở các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và cán bộ công tác ở các Kiểm toán Nhà nước khu vực đã nghỉ hưu bị bệnh hiểm nghèo hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị chết.

Điều 16. Thủ tục đề nghị và mức chi trợ cấp khó khăn đột xuất

1. Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước:

Các trường hợp thuộc diện hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 15 nếu thuộc các khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thủ trưởng đơn vị nơi trực tiếp quản lý cán bộ có văn bản gửi Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất. Ngoài chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định hiện hành của Nhà nước, căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, mức trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người được đề nghị hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất do Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với thủ trưởng đơn vị nơi có người được đề nghị hưởng trợ cấp trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.

2. Đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực:

Các trường hợp thuộc diện hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 15 nếu thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực, lãnh đạo phòng nơi trực tiếp quản lý cán bộ có văn bản gửi Kiểm toán trưởng (qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực) đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất. Ngoài chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định hiện hành của Nhà nước, căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm của Kiểm toán Nhà nước khu vực, mức trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người được đề nghị hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất do Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực phối hợp với lãnh đạo phòng nơi có người được đề nghị hưởng trợ cấp trình Kiểm toán trưởng xem xét quyết định sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực.

MỤC V. CHI THÊM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Điều 17. Mức chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế

Cán bộ, công chức và người lao động ở các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và cán bộ, công chức và người lao động ở các Kiểm toán Nhà nước khu vực nghỉ việc do tỉnh giản biên chế, ngoài chế độ được hưởng theo quy định của Nhà nước, cứ một năm công tác được tính thêm tối đa không quá 01 tháng lương hiện hưởng của cán bộ, công chức và người lao động đó, bao gồm cả hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và hệ số thâm niên vượt khung (nếu có); không tính các hệ số phụ cấp khác.

Điều 18. Thủ tục đề nghị

a) Đối với người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định mức chi cụ thể cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.

b) Đối với người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực, căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm của Kiểm toán Nhà nước khu vực, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực đề nghị Kiểm toán trưởng quyết định mức chi cụ thể cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực.

MỤC VI. TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG ỔN ĐỊNH THU NHẬP

Điều 19. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, Tổng Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán trưởng các Kiểm toán Nhà nước khu vực quyết định trích một phần kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được để lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước khu vực để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và cán bộ, công chức, người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực.

Điều 20. Sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

1. Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập của Kiểm toán Nhà nước theo đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.

2. Đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực, Kiểm toán trưởng quyết định việc sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập của Kiểm toán Nhà nước khu vực theo đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực và Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Quy chế này được áp dụng kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, hàng năm căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực, hàng năm căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ của Kiểm toán Nhà nước khu vực, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi trình Kiểm toán trưởng nước phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước hoặc Ban Chấp hành Công đoàn Kiểm toán Nhà nước để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét kịp thời điều chỉnh, bổ sung./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản