184710

Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án II thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến 2012 theo Quyết định 37/2008/QĐ-TTg do tỉnh Kiên Giang ban hành

184710
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án II thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến 2012 theo Quyết định 37/2008/QĐ-TTg do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu: 69/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Bùi Ngọc Sương
Ngày ban hành: 11/01/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 69/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
Người ký: Bùi Ngọc Sương
Ngày ban hành: 11/01/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 11 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN II THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2008/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 37/2008/QÐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;

Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012;

Căn cứ Quyết định số 2106/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Kiên Giang từ năm 2008 đến năm 2012;

Xét Tờ trình số 07/TTr-STP ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Sở Tư pháp về việc đề nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án II thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch thực hiện Đề án II “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012 theo Quyết định số 37/2008/QÐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN II THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2008/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
(Kèm theo Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012; Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012.

Để thực hiện Quyết định số 2106/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Kiên Giang từ năm 2008 đến năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án II với những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Tên Đề án: “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước”.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Trường Chính trị tỉnh, Sở Tài chính.

2. Mục tiêu chung:

Đến hết năm 2012, các tổ chức và lực lượng tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh phải được củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng theo hướng thiết thực, chuyên nghiệp; trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới.

3. Mục tiêu cụ thể:

a) Về tổ chức, con người:

Củng cố và nâng cao vai trò trách nhiệm của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp; cơ quan tư pháp các cấp được bổ sung đủ biên chế chuyên trách, đảm bảo đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ để làm tốt vai trò tham mưu thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2012, Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật có đủ biên chế, Phòng Tư pháp cấp huyện có biên chế chuyên trách làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

Đến năm 2012, có 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước bố trí được cán bộ pháp chế thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ quan báo, đài có phóng viên, biên tập viên chuyên trách về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Sắp xếp, bổ sung đủ biên chế là giáo viên dạy pháp luật ở cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trường cao đẳng, các trường trung học nghề, Trường Chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, trường huấn luyện quân sự và các cơ sở đào tạo khác…

Củng cố kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở các cấp, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở. Chú trọng địa bàn vùng sâu, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc Khmer; tập trung đào tạo bồi dưỡng báo cáo viên, tuyên truyền viên là người dân tộc Khmer. Luôn củng cố, kiện toàn 100% tổ hòa giải ở cơ sở và 100% Ban công tác Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

Xây dựng cơ chế thích hợp để huy động và thu hút đông đảo luật gia, luật sư, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, thanh tra viên, chấp hành viên và cán bộ, công chức, viên chức, các đoàn thể chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

b) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật:

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho 100% thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và những người quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; cán bộ pháp chế ngành; giáo viên dạy pháp luật trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Trường Chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; các trường và trung tâm dạy nghề; Tổ trưởng Tổ hòa giải ở cơ sở và Trưởng Ban công tác Mặt trận;

Có từ 60% trở lên phóng viên, biên tập viên báo, đài; giáo viên dạy giáo dục công dân các cấp học phổ thông; đội ngũ cộng tác viên là luật gia, luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên, trợ giúp pháp lý, tư vấn viên pháp luật, Bộ đội Biên phòng, Công an xã, thành viên Ban công tác Mặt trận, hòa giải viên ở cơ sở được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.

Xây dựng và nhân rộng các loại hình câu lạc bộ, nhóm nòng cốt hoạt động có hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể ở cơ sở, đảm bảo là nơi sinh hoạt bổ ích cho cán bộ, nhân dân, thông qua đó đẩy mạnh các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; phấn đấu đưa tỉ lệ hòa giải thành đạt từ 85% trở lên.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Củng cố, đánh giá nguồn nhân lực hiện có của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp:

Tiến hành rà soát, thống kê, phân loại nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tỉnh theo từng nhóm đối tượng, trình độ, nghề nghiệp, độ tuổi; đề xuất biện pháp củng cố, kiện toàn lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện có; chỉ đạo, xây dựng, kiện toàn mạng lưới báo cáo viên theo ngành dọc, theo các nhóm đối tượng. tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ nòng cốt làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện; kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng thiết thực, chất lượng hiệu quả.

Sửa đổi, bổ sung, ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, quy chế báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; hướng dẫn bố trí cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức, báo, đài chuyên viết về pháp luật. Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành nhiệm vụ thường xuyên được triển khai trong chương trình hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Lập chương trình, kế hoạch phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý, tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; trong đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng làm và tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ tỉnh đến cơ sở.

2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý và nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật

a) Dự báo nhu cầu đào tạo:

Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, đánh giá và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm gắn đào tạo, bồi dưỡng với việc bố trí, sử dụng nhân lực trên cơ sở yêu cầu công việc, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương.

b) Nâng cao trình độ lý luận chính trị:

Đào tạo, bồi dưỡng tại Trường Chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện theo định kỳ 6 tháng hoặc một năm cho đội ngũ cán bộ chuyên về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; có kế hoạch phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao lý luận chính trị giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các trường, trung tâm bồi dưỡng chính trị.

c) Bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật:

Phối hợp với các trường, trung tâm, đơn vị có liên quan hoặc lồng ghép với các chương trình, dự án khác tổ chức lớp học đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao, chuyên sâu chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Hỗ trợ một phần kinh phí, tài liệu để các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoặc tổ chức bồi dưỡng dưới hình thức lồng ghép trong các hội nghị, hội thảo, lớp học, tập huấn, hội họp, cung cấp tài liệu…

d) Bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức:

Duy trì tổ chức các hoạt động hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; gắn việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ với giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức công vụ.

3. Xây dựng, hoàn thiện nguồn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật:

Sử dụng tốt nguồn tài liệu của Bộ Tư pháp, Ban Tuyên giáo Trung ương và các Bộ, ngành có liên quan về phổ biến, giáo dục pháp luật.

Cải tiến nội dung đa dạng hóa loại hình, phương pháp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ theo hướng gắn lý thuyết với thực tế, chủ động, tích cực, kết hợp kiến thức, kỹ năng theo phương pháp nghiên cứu tình huống, trao đổi kinh nghiệm và giải quyết tình huống.

Biên soạn các tài liệu phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.

4. Đầu tư kinh phí liên quan đến nguồn lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:

Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước, trang thiết bị phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Có chế độ hỗ trợ kinh phí, sách báo, tài liệu pháp luật cho các xã vùng sâu, biên giới, hải đảo, xã có đông đồng bào dân tộc Khmer để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp đảm bảo kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và tủ sách pháp luật.

Khuyến khích, huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.

5. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết:

Định kỳ thành lập đoàn kiểm tra để đánh giá kịp thời việc tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ năng và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp.

Hàng năm, xây dựng kế hoạch, đồng thời tổ chức đánh giá kết quả, những tác động, chuyển biến từ các hoạt động của Đề án đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Trong từng giai đoạn, tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổng kết những kết quả đào tạo, bồi dưỡng và rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn tiếp theo.

III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Năm 2010:

Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tổ chức quán triệt, triển khai kế hoạch thực hiện Đề án; phối hợp với cơ quan chủ trì Đề án I, III và IV, xây dựng các kế hoạch thực hiện các Đề án để triển khai thực hiện đồng bộ.

Rà soát, củng cố Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp, đảm bảo số lượng và chất lượng để đủ sức hoạt động; thống kê đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật từ tỉnh đến cơ sở; đội ngũ cộng tác viên pháp luật ở các ngành, các cấp, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và đề xuất ban hành chính sách phù hợp. Hoàn thiện chương trình và có kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung, quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; quy chế báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp; kế hoạch phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật giữa các cơ quan chủ trì đề án và hướng dẫn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện, cấp xã cụ thể hóa thực hiện.

Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chủ động chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện các Đề án I, II, III và IV; chọn địa bàn điểm để chỉ đạo triển khai và nhân rộng (bao gồm cả mở lớp tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật) hướng dẫn Hội đồng cấp dưới tổ chức thực hiện.

Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của Đề án và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong năm; cuối năm tổ chức sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm để triển khai thực hiện cho năm tiếp theo.

2. Năm 2011:

Tiếp tục triển khai toàn diện, áp dụng đồng bộ các nhiệm vụ của Đề án theo hướng vừa đi vào chiều sâu bảo đảm chất lượng, vừa mở rộng đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật. Sơ kết đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.

3. Năm 2012:

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu của Đề án; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng mô hình hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Tổ chức rút kinh nghiệm và chỉ đạo tổng kết Đề án vào cuối năm.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các ngành có liên quan thành lập Ban điều hành Đề án; cụ thể hóa kế hoạch, dự trù kinh phí, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này theo từng thời gian; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện Đề án;

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan rà soát nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm; xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cơ sở;

Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào chương trình bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, triển khai học tập nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng;

Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách, biện pháp về công tác cán bộ phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương; tiến hành rà soát, bố trí, đào tạo cán bộ chuyên trách làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan thông tin đại chúng;

Phối hợp với Trường Chính trị tỉnh tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở. Đề xuất đưa đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp hoặc Học viện Báo chí - Tuyên truyền tổ chức, đảm bảo yêu cầu nguồn nhân lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trước mắt và lâu dài;

Chỉ đạo các Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chủ động tạo nguồn nhân lực và triển khai thực hiện tốt các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, chủ trì, phối hợp kiểm tra, hướng dẫn các ngành, các địa phương thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và báo cáo, sơ kết, tổng kết theo quy định.

2. Sở Nội vụ:

Phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà soát, bố trí và đào tạo nguồn nhân lực phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Chính phủ.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm đảm bảo cho hoạt động của Đề án; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kinh phí đảm bảo cho hoạt động của các Đề án. Đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích nguồn nhân lực tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.

4. Trường Chính trị:

Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và hoàn thiện tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ giảng viên, giáo viên dạy môn Nhà nước và Pháp luật của Trường và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp rà soát, củng cố đội ngũ cán bộ, báo cáo viên, giáo viên giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân trong tỉnh; xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng này.

6. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành, đoàn thể có kế hoạch rà soát, củng cố, bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí, kiến thức pháp luật, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên viết về đề tài pháp luật của báo, đài tỉnh, tạp chí văn nghệ, trang thông tin điện tử, các đài truyền thanh, trạm truyền thanh cấp huyện, cấp xã; các bản tin chuyên ngành và những người làm việc tại các bưu điện văn hóa xã.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chủ trì tuyên truyền lồng ghép với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở phục vụ tốt cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hướng dẫn, đề xuất biểu dương, nêu gương những tập thể, cá nhân gương mẫu trong việc học tập và chấp hành pháp luật, phê phán các tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật. Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành đoàn thể có liên quan thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ phụ trách các nhà văn hóa, trung tâm văn hóa và cán bộ văn hóa ở cơ sở.

8. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc ngành, địa phương mình quản lý. Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngành, địa phương mình và đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định.

Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo phân công, báo cáo kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm trước cấp trên;

Chỉ đạo cán bộ pháp chế, cán bộ tư pháp thuộc quyền phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành rà soát, đề xuất xây dựng và củng cố nguồn nhân lực phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương, đơn vị mình;

Có chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của đơn vị, địa phương mình.

9. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tích cực phối hợp và tham gia các hoạt động:

Chỉ đạo, phối hợp xây dựng chương trình giáo dục lý luận chính trị với chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo thẩm quyền, chỉ đạo, hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật của Đảng; lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; giáo dục pháp luật với giáo dục công dân, đạo đức công vụ;

Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các ngành có liên quan hoạch định chính sách cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; các biện pháp củng cố, kiện toàn tổ chức và nguồn nhân lực cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trước mắt và lâu dài;

Phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn, củng cố, kiện toàn lực lượng tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận; củng cố, kiện toàn Ban công tác Mặt trận, Tổ hòa giải ở cơ sở, các câu lạc bộ và nhóm quần chúng nòng cốt vận động nhân dân chấp hành pháp luật.

Phối hợp hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân đảm bảo nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động tư pháp và tích cực tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo lĩnh vực chuyên ngành;

Hàng năm dành một khoản kinh phí đảm bảo cho các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kế hoạch này được triển khai đến các cơ quan chủ trì các Đề án I, II, III, IV thuộc chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2008 - 2012; các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp để phối hợp thực hiện.

2. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu cho Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh, chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch chi tiết; dự trù kinh phí; phối hợp với các ngành, các cấp triển khai thực hiện; định kỳ cuối năm tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để chỉ đạo những năm tiếp theo và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các ngành có liên quan chủ động gặp nhau bàn cách giải quyết trên tinh thần hợp tác, đoàn kết; hoặc phản ánh về Sở Tư pháp tổng hợp, trình xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản