UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 718/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 15 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
2214/QĐ-TTg , ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tăng
cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số;
Căn cứ Công văn số
297/UBDT-HTQT, ngày 31/3/2014 của Uỷ ban Dân tộc về việc triển khai Đề án Tăng
cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số,
Xét Tờ trình số 107/TTr-SNV
ngày 06/5/2014 của Trưởng ban Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Trưởng ban Dân tộc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Kế hoạch
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Dân tộc, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 15/5/2014 của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg , ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tăng cường hợp tác quốc
tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; và Công
văn số 297/UBDT-HTQT, ngày 31/3/2014 của Uỷ ban Dân tộc về việc triển khai Đề
án Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số,
Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn như sau:
I. THỰC
TRẠNG DÂN SỐ - DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
Vĩnh Long là một trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu
Long có diện tích tự nhiên 1.457,2 km2 chiếm tỷ lệ 0,4% so với cả
nước, đất nông nghiệp 118.946 ha chiếm 80,2% diện tích tự nhiên. Trong đó diện
tích đất trồng cây hằng năm 76.230 ha, đất trồng cây lâu năm 42.221 ha.
Dân số toàn tỉnh 1.024.707 người, chiếm 6,8% so
với vùng và 1,4 % dân số cả nước. Vĩnh Long là tỉnh có cơ cấu đa dân tộc với 20
thành phần dân tộc (Kinh, Tày, Thái, Mường, Khmer, Hoa, Nùng, Hmông, Dao, Ê đê,
Ba Na, Chăm, Cơ Ho, Hrê, Thổ, Khơ Mú, Tà Ôi, Chơ Ro, Hà Nhì, Lào). Ngoài người
Kinh, các dân tộc thiểu số có 26.915 người, nữ 13.895 chiếm khoảng 2,7% dân số
toàn tỉnh; trong đó người Khmer chiếm gần 2,1% dân số của tỉnh (có 5.611 hộ với
21.820 người, nữ 10.429); người Hoa và các dân tộc khác chiếm khoảng 0,6%,
trong đó dân tộc Hoa có 1.445 hộ, 4.879 người, nữ 2.479; các dân tộc khác là
216 người, nữ 104 (Nguồn: số liệu Tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009).
Người Khmer sống tập trung ở 48 ấp, 11 xã,
phường và 01 thị trấn thuộc 04 huyện Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm và thị xã Bình
Minh. Đời sống người Khmer còn khó khăn, hầu hết sống bằng nghề nông, một bộ
phận làm thuê mướn và làm ở các khu công nghiệp. Người Hoa sống tập trung ở
phường 1, thành phố Vĩnh Long, thị trấn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, thị trấn Vũng
Liêm, huyện Vũng Liêm và thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh.
Tổng số hộ nghèo dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh là 1.507 hộ, tỷ lệ 23,11%; hộ cận nghèo dân tộc thiểu số 819 hộ, tỷ lệ
12,56%.
II. MỤC
TIÊU:
1. Mục
tiêu tổng quát:
- Hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội cho vùng dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút
ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; phát triển nguồn nhân lực vùng
dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo đội
ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở và giữ
vững khối đại đoàn kết các dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao dân trí, phát triển giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc; đảm bảo 100% có trường học
kiên cố; 100% trẻ em trong độ tuổi được đến trường; phát triển hệ thống trường
Dân tộc nội trú cấp tỉnh và cấp huyện. Trong đó, xây dựng 2 Trường Trung học cơ
sở Dân tộc Nội trú liên huyện, địa điểm tại huyện Trà Ôn và thị xã Bình Minh;
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất, đẩy nhanh
công tác xoá đói giảm nghèo.
- Xây dựng các phòng đọc sách ở các điểm chùa
Phật giáo Nam tông Khmer.
- Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc;
hỗ trợ đầu tư nhạc cụ (nhạc ngũ âm) và đào tạo nghệ nhân sử dụng thành thạo
nhạc cụ; trang bị mới 04 ghe ngo.
- Đảm bảo nước sạch, vệ sinh môi trường và đầu
tư mở rộng, kéo dài đường ống nước ở các nhà máy nước tập trung.
- Nâng cao năng lực xây dựng chính sách cho đội
ngũ cán bộ liên quan đến công tác dân tộc.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
- Đối tượng thu hút: Chính phủ các nước;
các tổ chức quốc tế song phương, đa phương; các tổ chức NGO và các cá nhân ở
nước ngoài.
- Đối tượng thụ hưởng: Vùng dân tộc thiểu
số, trong đó ưu tiên các xã, ấp đặc biệt khó khăn; hộ nghèo, cận nghèo và các
dân tộc thiểu số ít người.
- Thời gian thực hiện: Giai
đoạn 2014 - 2020.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Phát triển giáo dục, đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí:
- Trên địa bàn tỉnh có 19 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số
có 26.915 người. Năm học 2013 - 2014 số học sinh dân tộc thiểu số đang học ở ba
cấp là 3.581 em. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 01 Trường Phổ thông Dân tộc nội
trú cấp tỉnh, chỉ đào tạo học sinh từ trung học phổ thông (cấp ba).
- Do nhu cầu và củng cố, phát
triển mạng lưới, quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú ở các huyện có
đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Trong đó, có nhu cầu xây dựng 2
Trường Dân tộc nội trú liên huyện, dự kiến địa điểm tại huyện Trà Ôn và thị xã
Bình Minh. Tuyển học sinh dân tộc thiểu số ở bậc trung học cơ sở.
- Kinh phí dự kiến đầu tư xây
dựng 02 Trường Dân tộc nội trú là 60.000 triệu đồng.
2. Phòng đọc sách ở các điểm chùa Phật giáo Nam tông Khmer:
- Tỉnh có 13 chùa Phật giáo Nam tông Khmer, năm 2013 số lượng sư sãi
có 231 vị (có 01 vị Hòa thượng, 03 Thượng tọa, 94 vị Tỳ khưu và 133 sị Sa di).
Có 13 Ban quản trị chùa với 91 thành viên. Chùa Khmer luôn phát huy tốt vai trò
là trung tâm văn hoá của đồng bào dân tộc thiểu số, củng cố cộng đồng, chỗ dựa
tinh thần bền vững và là nơi để tổ chức lễ hội truyền thống tôn giáo hay phong
tục cổ truyền dân tộc đều diễn ra hầu hết ở Chùa.
- Hiện tại các chùa Phật giáo
Nam tông Khmer chưa có hoặc đã xuống cấp trầm trọng ở các hạng mục Phòng đọc
sách. Do đó, cần hỗ trợ đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết trong
việc nâng cao dân trí ở vùng dân tộc; cũng như trong việc tuyên truyền chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nơi trưng bày văn hoá
nghệ thuật, trang phục truyền thống và là nơi sinh hoạt, tập hợp cộng đồng.
- Kinh phí dự kiến đầu tư xây
dựng Phòng đọc sách ở 13 chùa Phật giáo Nam tông Khmer: 13 chùa x 700 triệu
đồng = 9.100 triệu đồng.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng kinh
tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
- Nhu cầu xây dựng 10km đường
giao thông nông thôn ở ấp Sóc Ruộng, xã Tân Mỹ, huyện Trà Ôn. Kinh phí dự kiến 20.000
triệu đồng.
- Phòng học tập cộng đồng, dự
kiến đầu tư xây dựng ở địa điểm 13 chùa Phật giáo Nam tông Khmer: 13 x 1.000
triệu đồng = 13.000 triệu đồng.
Tổng kinh phí dự kiến: 33.000
triệu đồng.
4. Đảm bảo nước sạch, vệ
sinh môi trường:
Hiện tại, ở vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống đều được đầu tư công trình nhà máy nước tập
trung. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ dân chưa được hưởng lợi từ công trình nước,
do đường ống chính của nhà máy nước chưa đáp ứng nhu cầu của người dân. Hiện
tại còn khoảng 2.148 hộ có nhu cầu sử dụng nước sạch.
Tỉnh có nhu cầu mở rộng hệ
thống đường ống nước (ở huyện Tam Bình và huyện Trà ôn), với kinh phí dự kiến
ban đầu từ 7.000 triệu đồng.
5. Bảo tồn, phát triển văn
hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số:
- Phát triển toàn diện văn hoá
dân tộc thiểu số; chính sách giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn
hoá, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hiện nay tỉnh có nhu cầu cần
được đầu tư hỗ trợ 13 nhạc cụ (nhạc ngũ âm) và đào tạo nghệ nhân sử dụng thành
thạo: 13 x 500 triệu đồng = 6.500 triệu đồng.
- Đầu tư hỗ trợ và trang bị mới
04 ghe ngo cho 04 huyện, thị xã (Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm và thị xã Bình
Minh) có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống: 04 x 1.000 triệu đồng = 4.000
triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện dự kiến
10.500 triệu đồng.
6. Nâng cao năng lực xây
dựng chính sách cho đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác dân tộc:
Tổ chức tập huấn, đào tạo, thu
hút và xây dựng chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ công chức đang công tác
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Kinh phí dự kiến 10.000 triệu
đồng.
V. TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH.
Kinh phí dự kiến:
129.600.000.000 đồng. (Một trăm hai mươi chín tỷ sáu trăm triệu đồng).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giao Trưởng ban Dân tộc phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm và thị
xã Bình Minh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu gặp khó khăn, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh./.
BẢNG PHỤ LỤC
TT
|
Tên công trình/dự án
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Địa điểm
(huyện, thị xã)
|
1
|
Trường Dân tộc nội trú liên huyện
|
30.000
|
Trà Ôn
|
2
|
Trường Dân tộc nội trú liên huyện, thị xã
|
30.000
|
Bình Minh
|
3
|
Phòng đọc sách ở 13 chùa Phật giáo Nam tông Khmer
|
9.100
|
Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Vũng Liêm
|
4
|
Phòng học tập cộng đồng ở 13 chùa Phật giáo Nam tông Khmer
|
13.000
|
Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Vũng Liêm
|
5
|
Mở rộng hệ thống đường ống nước
|
7.000
|
Tam Bình, Trà Ôn
|
6
|
Xây dựng đường giao thông nông thôn
|
20.000
|
Trà Ôn
|
7
|
Hỗ trợ mới 04 ghe ngo
|
4.000
|
Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Vũng Liêm
|
8
|
Nâng cao năng lực xây dựng chính sách cho đội ngũ cán bộ liên quan đến công
tác dân tộc
|
10.000
|
Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Vũng Liêm
|
9
|
Hỗ trợ mới 13 bộ nhạc cụ (nhạc ngũ âm)
|
6.500
|
Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Vũng Liêm
|
Tổng cộng
|
129.600
|
|