312187

Quyết định 728/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch tổ chức triển khai Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định 105/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

312187
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 728/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch tổ chức triển khai Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định 105/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu: 728/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Trần Ngọc Căng
Ngày ban hành: 29/04/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 728/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký: Trần Ngọc Căng
Ngày ban hành: 29/04/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 728/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH PHÁP LỆNH CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2015/NĐ-CP NGÀY 20/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường ngày 23/12/2014;

Căn cứ Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường;

Căn cứ Quyết định số 727/QĐ-TTg ngày 26/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường;

Xét đề nghcủa Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 932/TTr-CAT-PV11(PC49) ngày 20/4/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định, này Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định, chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- TT T
nh y, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh.
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH, Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các cơ quan: Công an, Biên phòng, THADS, TAND, Viện KSND, Cục Hải quan;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- Phòng PV11, PC49 - Công an tỉnh;
- VPUB: PCVP (NC), các phòng N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, NC (ttrung254)

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH PHÁP LỆNH CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2015/NĐ-CP NGÀY 20/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
728/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Thực hiện Quyết định số 727/QĐ-TTg, ngày 26/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường; đồng thời, để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định s105), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức triển khai, phổ biến Pháp lệnh Cảnh sát môi trường; Nghị định số 105 đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân, bảo đảm hiệu quả, chất lượng và thời gian quy định.

2. Xác định trách nhiệm, nội dung công việc và phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, kịp thời hướng dẫn và giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định s 105.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Triển khai thực hiện nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát môi trường

a) Nội dung: Triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát môi trường theo quy định tại Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105 (thực hiện thường xuyên).

b) Phân công trách nhiệm:

- Công an tỉnh chủ trì thực hiện các chính sách, đường lối, chiến lược, kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; đng thời, chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ triển khai thực hiện nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát môi trường theo nội dung quy định tại Điều 7 Chương II Pháp lệnh Cảnh sát môi trường; Chương II Nghị định số 105 và Thông tư của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường.

- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phi hợp, giúp đỡ lực lượng Cảnh sát môi trường thực hiện nhiệm vụ.

2. Tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành

a) Nội dung:

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị đinh số 105 cho cán bộ, chiến sỹ trong Công an toàn tỉnh, cán bộ công chức và nhân dân. Thời gian thực hiện: Quý I năm 2016.

- Tổ chức tập huấn chuyên sâu Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định 105 cho các lực lượng, đơn vị thuộc Công an tỉnh. Thời gian thực hiện: Quý II năm 2016.

b) Phân công trách nhiệm:

- Công an tỉnh tổ chức tập huấn chuyên sâu Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105 cho lực lượng Công an toàn tỉnh; chủ trì, phối hp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105.

- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh dành thời gian phù hợp để phổ biến Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định s 105 trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105 cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành, địa phương và nhân dân.

3. Tham mưu xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105

a) Nội dung: Thời gian thực hiện: Quý III năm 2016

- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, xây dựng văn bản triển khai thực hiện Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105; tiến hành rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản chỉ đạo phù hợp với các quy định tại Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105.

- Trong quá trình triển khai thực hiện, phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những sơ hở, thiếu sót, tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105 phù hợp với tình hình thực tế.

b) Phân công trách nhiệm:

- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành có liên quan rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Công an, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc kiến nghị bổ sung, sửa đổi các văn bản phù hợp với các quy đnh của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105.

- Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Tư Pháp và các sở, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyn hạn của mình có trách nhiệm phi hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các văn bản chỉ đạo trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính về môi trường và tài nguyên, an toàn thực phẩm đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105; đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện, chủ động phát hiện những cơ sở, thiếu sót hoặc những nội dung của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định số 105 không phù hợp với tình hình thực tế, tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

4. Phối hợp trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm

a) Nội dung phối hợp: Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Trao đổi thông tin, tài liệu về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

- Tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

- Kiểm tra, phát hiện, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

- Kiểm định, giám định, phân tích, quan trắc phục vụ xác minh, phát hiện xử lý tội phạm và vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

- Huy động người, phương tiện để ngăn chặn, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

- Khắc phục các sự cố môi trường, bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường.

- Sơ kết, tổng kết công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

b) Phân công trách nhiệm:

- Công an tỉnh:

+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện nghiêm túc các chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

+ Xây dựng quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành có liên quan trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Bộ Công an. Chủ trì, phi hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng kim tra, phát hiện, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

+ Tiếp nhận và xử lý thông tin về tội phạm và vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm;

+ Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về công tác điều tra, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm với các sở, ngành liên quan.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chuyên ngành phối hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường trong các hoạt động sau:

+ Thông báo tình hình vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm và các thông tin cần thiết liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát môi trường trên các vùng biển, đảo, thềm lục địa.

+ Kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm trên các vùng biển, đảo, thềm lục địa, theo thẩm quyền. Truy bắt các đối tượng vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm khi có yêu cầu.

+ Bàn giao cho lực lượng Cảnh sát môi trường hồ sơ, tài liệu, phương tiện, đồ vật các vụ việc vi phạm pháp luật về môi trường và tài nguyên thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Cảnh sát môi trường.

- Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chuyên môn phối hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường trong các hoạt động sau:

+ Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến an toàn thực phẩm; thông báo tình hình vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm và kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, các hoạt động y tế có liên quan đến môi trường.

+ Kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về môi trường trong lĩnh vực y tế, an toàn thực phẩm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lương thực, thực phẩm; thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; thực phẩm chức năng.

+ Bàn giao cho lực lượng Cảnh sát môi trường hồ sơ, tài liệu, phương tiện, đvật các vụ việc vi phạm pháp luật vmôi trường trong lĩnh vực y tế và an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Cảnh sát môi trường.

+ Tập huấn, đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát môi trường về công tác chuyên môn, chuyên ngành trong lĩnh vực y tế, an toàn thực phẩm; phân tích, kiểm định, giám định an toàn thực phẩm; việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chuyên môn phi hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường trong các hoạt động sau:

+ Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về chủ trương, chính sách trong công tác quản lý nhà nước; thông báo tình hình, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn.

+ Kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm từ vật nuôi; lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng; lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; hoạt động bảo tồn thiên nhiên.

+ Hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát môi trường về công tác chuyên môn, chuyên ngành; công tác kiểm định, giám định trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản để phát hiện, xử lý tội phạm và vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chuyên môn phối hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường trong các hoạt động sau:

+ Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường, tài nguyên; thông báo tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên.

+ Kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, tài nguyên trong hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên biển và hải đảo, đa dạng sinh học.

+ Bàn giao cho lực lượng Cảnh sát môi trường hồ sơ, tài liệu, phương tiện, đồ vật các vụ việc vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Cảnh sát môi trường.

+ Hướng dẫn, hỗ trợ công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành môi trường, tài nguyên; phân tích, quan trắc, kiểm định, giám định môi trường, tài nguyên; việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường để xác đnh các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên; triển khai thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tư vấn, giám sát môi trường và công tác khác trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên.

- Sở Công Thương: Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chuyên môn phối hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường trong các hoạt động sau:

+ Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về chủ trương, chính sách trong công tác quản lý nhà nước vcông nghiệp và thương mại.

+ Kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương và đề nghị cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền.

+ Hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát môi trường về công tác chuyên môn, chuyên ngành trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại để phát hiện, xử lý tội phạm và vi phạm hành chính vmôi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

- Sở Tài chính: Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí địa phương phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

- Cục Hải quan Quảng Ngãi: Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chuyên ngành phối hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường trong các hoạt động sau:

+ Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo chức năng.

+ Bàn giao các hồ sơ, tài liệu, phương tiện, đồ vật các vụ việc vi phạm pháp luật về môi trường và tài nguyên, an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Cảnh sát môi trường.

+ Hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát môi trường về công tác chuyên môn, chuyên ngành trong lĩnh vực Hải quan.

- Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường trong các hoạt động sau:

+ Hướng dẫn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật đo lường, phân tích, thử nghiệm phục vụ công tác kiểm định, giám định về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.

+ Tổ chức hội thảo, hội nghị, tập huấn, đào tạo việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế về đo lường, chất lượng trong lĩnh vực môi trường và tài nguyên, an toàn thực phẩm.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo các ngành liên quan tại địa phương phối hợp chặt chẽ với lực lượng Cảnh sát môi trường trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm có liên quan đến môi trường theo chức năng nhiệm vụ; tạo điều kiện bảo đảm kinh phí cho Cảnh sát môi trường cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ.

5. Kiện toàn tổ chức và bảo đảm các điều kiện để triển khai thi hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường

a) Nội dung:

Kiện toàn tổ chức bộ máy lực lượng Cảnh sát môi trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định Pháp lệnh Cảnh sát môi trường, Nghị định số 105 và Đề án của Bộ Công an về nâng cao năng lực cho Cảnh sát môi trường giai đoạn 2016 - 2020. Thời gian thực hiện: Quý II và Quý III năm 2016.

b) Phân công trách nhiệm

- Công an tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy lực lượng Cảnh sát môi trường phù hợp với chức năng nhiệm vụ được quy định Pháp lệnh Cảnh sát môi trường, Nghị định 105 và Đán của Bộ Công an vnâng cao năng lực cho Cảnh sát môi trường giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức cho lực lượng Cảnh sát môi trường toàn tỉnh đáp ứng yêu cầu công tác.

- Giao Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền cấp phương tiện, thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động của lực lượng Cảnh sát môi trường. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách, bảo đảm nguồn kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ cho lực lượng Cảnh sát môi trường hàng năm.

III. KINH PHÍ BẢO ĐẢM

Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí hoạt động của lực lượng Cảnh sát môi trường hàng năm, trình Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phân bổ kinh phí triển khai thực hiện, bao gồm các nguồn kinh phí sau: Ngân sách nhà nước đảm bảo cho hoạt động của Cảnh sát môi trường theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Ngun kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm; Nội dung chi đảm bảo cho hoạt động của Cảnh sát môi trường thực hiện theo các chế độ quy định hiện hành về lĩnh vực bảo vệ môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm. Thời gian thực hiện: Trước tháng 7 hàng năm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ (06 tháng, 01 năm) và đột xut, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.

2. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công an kết quả thực hiện theo quy định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản