ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên
Huế, ngày 14 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011 quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Pháp lệnh số 07/2013/UBTVQH13 ngày 12
tháng 7 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng
8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21
tháng 9 năm 2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009
của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11
tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an quy định về cấp giấy phép vận chuyển VLNCN và
hàng nguy hiểm;
Căn cứ Thông tư số 04/2014/TT-BCA ngày 21
tháng 01 năm 2014 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
35/2010/TT-BCA ;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16
tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về quản lý vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 18
tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định quản lý vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Công Thương, Giao thông Vận tải; Giám đốc Công an tỉnh, Giám
đốc Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế; các đơn vị có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) bằng các phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận
chuyển VLNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan tham gia vận chuyển VLNCN; các cơ quan, tổ chức liên
quan trong hoạt động quản lý VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường
hợp vận chuyển VLNCN phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và các trường hợp đặc
biệt khác.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, TUYẾN ĐƯỜNG, THỜI GIAN, CON
NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA VẬN CHUYỂN, TIẾP NHẬN VLNCN
Điều 3. Các nguyên tắc trong vận chuyển VLNCN
1. Việc vận chuyển VLNCN phải đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho con người, tài sản và công trình liên quan trong quá trình vận
chuyển; không để mất, rơi vãi, thất thoát VLNCN; không để xảy ra các tai nạn
gây sự cố.
2. Việc vận chuyển VLNCN từ kho của đơn vị cung
ứng đến kho của đơn vị sử dụng, đến nơi sử dụng hoặc nơi xử lý, tiêu hủy phải
tuân thủ các quy định về tuyến đường vận chuyển, các quy định về an toàn trong
vận chuyển VLNCN và các quy định về giao thông đường bộ được ghi trong giấy
phép vận chuyển do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công
an tỉnh Thừa Thiên Huế cấp.
3. Các đơn vị có giấy phép dịch vụ nổ mìn khi
được cấp giấy phép vận chuyển VLNCN từ kho chứa ra bãi mìn để nổ mìn thi công
công trình hoặc nổ mìn theo hộ chiếu phải thực hiện đúng thời gian và tuyến
đường theo giấy phép vận chuyển do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội - Công an tỉnh Thừa Thiên Huế cấp.
Điều 4. Tuyến đường vận chuyển VLNCN
1. Việc vận chuyển VLNCN đi qua địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế chỉ được đi qua đường Hồ Chí Minh và đường tránh trung tâm thành
phố Huế; không được đi qua các đường hầm.
2. Việc vận chuyển VLNCN của các đơn vị sử dụng
đến nơi nổ mìn hoặc của đơn vị làm dịch vụ nổ mìn mà đi qua các tuyến đường
giao thông công cộng (không phải đường nội bộ doanh nghiệp) thì phải đăng ký
tuyến đường vận chuyển với Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Công an tỉnh Thừa Thiên Huế để được cấp phép trước khi tiến hành vận chuyển.
3. Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có
công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; khi
qua các khu vực nêu tại khoản này mà có đường tránh thì phải vận chuyển theo
tuyến đường tránh; không được thay đổi tuyến đường quy định trong giấy phép vận
chuyển; trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố thì phải thông báo ngay cho
cơ quan quân sự, công an nơi gần nhất biết để phối hợp bảo vệ.
Điều 5. Thời gian cấm vận chuyển VLNCN
1. Cấm vận chuyển VLNCN qua các khu đông dân cư,
thị trấn, thị tứ vào giờ đi lại cao điểm.
2. Khi có yêu cầu đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động mang tầm quốc gia hoặc địa phương,
khi có yêu cầu đặc biệt cần thiết đảm bảo an ninh, trật tự thì chấp hành tuyệt
đối quyết định tạm ngừng cấp giấy phép vận chuyển VLNCN của Phòng Cảnh sát Quản
lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh.
3. Không vận chuyển khi thời tiết bất thường như
mưa bão, lũ lụt.
Điều 6. Người và phương tiện vận chuyển
1. Người áp tải, người điều khiển phương tiện
vận chuyển VLNCN phải có đủ các điều kiện:
a) Đủ 18
tuổi trở lên, có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự (bản khai lý lịch
phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú
hoặc cơ quan công tác); người điều khiển phương tiện phải có Giấy phép lái xe
phù hợp với phương tiện đăng ký vận chuyển.
b) Có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy và chữa cháy do Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh cấp; Giấy chứng nhận
tập huấn kiến thức về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN do cơ quan quản lý
nhà nước về VLNCN có thẩm quyền cấp.
2. Phương tiện vận chuyển VLNCN:
a) Có đủ điều kiện để được tham gia giao thông
theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ; có giấy chứng nhận đủ điều
kiện vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan đăng kiểm cấp;
b) Đáp ứng quy định tại Phụ lục K - Quy chuẩn
QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN được ban hành kèm theo Quyết định số
51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương và quy định tại
Điều 6 Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an;
c) Đáp ứng các điều kiện về an toàn phòng cháy
và chữa cháy theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 7. Báo hiệu phương tiện vận chuyển VLNCN
Phương tiện vận chuyển VLNCN bằng đường bộ phải
dán hoặc gắn biển có ký hiệu chữ M và cắm cờ báo hiệu theo quy định tại Khoản
1, Điều 9, Thông tư số 35/2010/TT-BCA của Bộ Công an.
Điều 8. Xử lý sự cố trên đường vận chuyển
1. Tổ chức, cá nhân tham gia vận chuyển VLNCN
phải có các phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp, phương án đảm bảo an
ninh trật tự và biện pháp phòng cháy chữa cháy, thông báo cho các cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương kịp thời xử lý khi xảy ra sự cố, rủi ro trong
quá trình vận chuyển VLNCN.
2. Trường hợp trên đường vận chuyển gặp sự cố
bất khả kháng mà việc vận chuyển không thể đúng thời gian, tuyến đường đã ghi
trong giấy phép hoặc phải thay đổi phương tiện, thay người áp tải, người điều khiển
phương tiện thì trước khi vận chuyển tiếp, phải có văn bản xác nhận của cơ quan
công an từ cấp xã trở lên về sự cố bất khả kháng đó.
3. Trường hợp tuyến đường hoặc thời gian đăng ký
trong giấy phép vận chuyển VLNCN trùng với thời gian hoặc tuyến đường đang
trong thời gian có lệnh cấm vận chuyển VLNCN của cấp có thẩm quyền thì phải chấp
hành theo quy định của lệnh cấm đó.
4. Trong các trường hợp phương tiện vận chuyển
bị sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở giao thông; người áp tải và người
điều khiển phương tiện phải thực hiện ngay lập tức việc khoanh vùng an toàn,
thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập trái phép và loại trừ khả năng
xuất hiện nguồn lửa, khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho người tham gia giao
thông, thông báo ngay với chính quyền địa phương để được hỗ trợ, xử lý.
Điều 9. Tổ chức và cá nhân quản lý kho, địa
điểm tiếp nhận VLNCN
1. Vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản
tại các kho chứa, địa điểm thỏa mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo khoảng cách
an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng
cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và
bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và các quy định liên
quan.
2. Lãnh đạo quản lý, thủ kho, người bảo vệ canh
gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng
các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí,
chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý kho VLNCN thực
hiện việc kiểm tra trữ lượng VLNCN đang tồn trữ trong kho theo quy định; đăng
ký bằng văn bản về khối lượng, chủng loại, thời hạn tiếp nhận VLNCN sẽ vận
chuyển với Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh
nơi có kho tiếp nhận; chỉ tiếp nhận VLNCN theo giấy phép vận chuyển do Phòng
Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp bốc dỡ VLNCN tại những địa điểm
bốc xếp không thường xuyên hoặc tại khu vực nhà ga, bến tàu, khu vực đông dân
cư và các nơi công cộng khác thì phải có văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị hoạt động
vận chuyển VLNCN
1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển
VLNCN phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện, trách nhiệm, nghĩa vụ được hướng
dẫn tại Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an quy
định về cấp giấy phép vận chuyển VLNCN và hàng nguy hiểm và Thông tư số 04/2014/TT-BCA
ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an.
2. Thực hiện đúng các quy định nêu tại Chương II
của Quy định này.
3. Hợp tác, đáp ứng các yêu cầu theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động vận
chuyển VLNCN.
4. Xuất trình, cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc quản lý vận chuyển VLNCN.
Điều 11. Sở Công Thương
1. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao
thông Vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố kiểm tra, giám
sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia vận chuyển VLNCN trên địa bàn.
2. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao
thông Vận tải rà soát, điều chỉnh, bổ sung tuyến và thời gian vận chuyển VLNCN
khi có thay đổi về địa điểm liên quan đến nơi sử dụng, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy
VLNCN.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng/lần
và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý hoạt động vận chuyển
VLNCN trên địa bàn.
Điều 12. Công an tỉnh
1. Phối hợp Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận
tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố kiểm tra, giám sát hoạt
động của các tổ chức, cá nhân tham gia vận chuyển VLNCN trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng giám sát chặt
chẽ hoạt động vận chuyển VLNCN trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông
Vận tải rà soát, điều chỉnh, bổ sung về tuyến đường và thời gian vận chuyển
VLNCN cho phù hợp khi có thay đổi về vị trí thi công công trình và các địa điểm
liên quan đến phát sinh, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy VLNCN.
Điều 13. Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh và
các đơn vị có liên quan giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia
vận chuyển VLNCN trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Công Thương và Công an tỉnh
rà soát, điều chỉnh các tuyến đường vận chuyển VLNCN trong trường hợp có các
thay đổi về quy định giao thông đường bộ thuộc phân cấp quản lý.
3. Phối hợp với Sở Công Thương và Công an tỉnh
nghiên cứu thống nhất về quy cách biển báo hướng dẫn hướng lưu thông, vị trí
lắp đặt biển báo.
Điều 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố Huế
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Công an
tỉnh, Sở Giao thông Vận tải thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động vận
chuyển VLNCN thuộc địa bàn quản lý.
2. Báo cáo và phối hợp với Công an tỉnh, các
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xử lý các trường hợp xảy
ra sự cố hoặc phát hiện các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển
VLNCN thuộc địa bàn quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp chặt chẽ với
Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa
phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các Sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức hoạt động VLNCN phản ánh bằng văn bản
về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.