108528

Quyết định 78/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan theo cơ chế một cửa trong việc thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

108528
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 78/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan theo cơ chế một cửa trong việc thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu: 78/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Bùi Vĩnh Kiên
Ngày ban hành: 02/07/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 78/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Bùi Vĩnh Kiên
Ngày ban hành: 02/07/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 78/2010/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 07 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG VIỆC THỰC HIỆN TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan theo cơ chế một cửa khi Nhà nước thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. 

 

TM.UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Vĩnh Kiên

 

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA KHI NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Bản Quy định này quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa khi Nhà nước thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, các nhà đầu tư sử dụng đất và các hộ có đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo sự phối hợp về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của các Sở, ngành, cơ quan khác có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.

2. Thuận lợi thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp.

Chương II

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 3. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:

a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;

c) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;

d) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

Điều 4. Giới thiệu địa điểm, cung cấp thông tin về quy hoạch, thông báo thu hồi đất

1. Giới thiệu địa điểm:

Nhà đầu tư nộp hồ sơ khảo sát địa điểm tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng.

Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối thẩm định, có trách nhiệm gửi văn bản và hồ sơ liên quan về khảo sát địa điểm đến Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan để thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thống nhất về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép nhà đầu tư được khảo sát địa điểm để lập dự án đầu tư xây dựng và hồ sơ đất đai.

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi tờ trình đến Văn phòng UBND tỉnh và gửi cho nhà đầu tư theo quy định.

Văn bản cho phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch UBND tỉnh cho phép nhà đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính khu vực dự án để phục vụ lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất, lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư và chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc sau:

a) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc giao nhiệm vụ cho tổ chức phát triển quỹ đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với nhà đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

2. Cung cấp thông tin về quy hoạch.

Sau khi có văn bản cho phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Xây dựng tiếp nhận văn bản này, đồng thời cung cấp thông tin quy hoạch về khu đất cho nhà đầu tư trong vòng 03 ngày làm việc (trường hợp khu đất đã có quy hoạch chi tiết được duyệt) và 10 ngày làm việc (trường hợp khu đất chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt) kể từ ngày nhận được văn bản cho phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Thông báo thu hồi đất.

Căn cứ nội dung cho phép khảo sát địa điểm, UBND cấp huyện ra thông báo thu hồi đất.

Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch mà chưa có dự án đầu tư thì UBND tỉnh thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:

a) Lý do thu hồi đất;

b) Diện tích đất và vị trí khu đất thu hồi;

c) Dự kiến về kế hoạch di chuyển.

Các nội dung trên phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của thôn, khu phố có đất thu hồi và niêm yết công khai tại UBND cấp xã nơi có đất và tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

Thời hạn ra thông báo thu hồi đất và thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.

Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 5. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Xác nhận bản Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường

Sau khi có văn bản cho phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch UBND tỉnh, nhà đầu tư nộp báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường về bộ phận một cửa tại Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường) và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (đối với đăng ký cam kết bảo vệ môi trường).

Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo các quy định của pháp luật và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Đối với các dự án thuộc trường hợp đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thẩm định để trình UBND cấp huyện xác nhận.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xác nhận cam kết đăng ký bảo vệ môi trường của dự án.

Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng đất

1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

Nội dung lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm quyền thẩm định dự án và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 12/3/2010 của UBND tỉnh về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

a) Lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm quyền thẩm định dự án và phê duyệt dự án.

Nội dung lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm quyền thẩm định dự án và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 12/3/2010 của UBND tỉnh về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

b) Đăng ký đầu tư và chứng nhận đầu tư.

Nhà đầu tư thực hiện đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đối với các dự án ngoài khu công nghiệp tập trung, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan đến dự án đầu tư (nếu cần), lập tờ trình và trình UBND tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư; trong vòng 10 ngày làm việc đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư; gửi tờ trình đến Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.

Trường hợp các dự án nằm trong khu công nghiệp tập trung, Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.

Điều 7. Giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

UBND tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tại Văn bản cho phép khảo sát địa điểm đầu tư, gồm: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; Tổ chức phát triển quỹ đất.

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:

a) Đại diện cơ quan Tài chính- Kế hoạch;

b) Đại diện cơ quan Xây dựng;

c) Đại diện cơ quan thuế;

d) Đại diện UBND cấp xã có đất thu hồi;

đ) Chủ đầu tư;

e) Đại diện một số hộ có đất bị thu hồi;

g) Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc tổ chức phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.

3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

Điều 8. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập phương án bồi thường chi tiết.

Nội dung phương án bồi thường chi tiết và việc lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

Sau thời hạn niêm yết hai mươi (20) ngày, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến và hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.

Điều 9. Lập hồ sơ đất đai trình cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất phải tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản cho phép khảo sát địa điểm đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện;

b) Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật; các văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về dự án đầu tư, bản xác nhận đăng ký đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

c) Văn bản cung cấp thông tin về quy hoạch của Sở Xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết được duyệt;

d) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất của tổ chức xin giao đất, thuê đất;

đ) Văn bản đề nghị giao đất, cho thuê đất của UBND cấp xã nơi có đất; Văn bản đề nghị giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện nơi có đất.

e) Trích lục (hoặc trích đo) bản đồ địa chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản đồ dạng số và bản đồ giấy) kèm theo bảng thống kê diện tích;

g) Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện;

h) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kèm theo ý kiến tổng hợp về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định;

i) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định;

k) Các tài liệu khác có liên quan như: Đăng ký kinh doanh, mã số thuế, quyết định thành lập tổ chức, văn bản của các ngành về hành lang bảo vệ đê điều, khai thác cát sỏi, bãi tập kết vật liệu xây dựng, hành lang đường điện …

Hồ sơ được lập thành 02 bộ gửi về bộ phận một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Đối với các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất không phải tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Hồ sơ bao gồm:

Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, i, k, khoản 1 Điều này.

Hồ sơ được lập thành 02 bộ gửi về bộ phận một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Đối với các dự án thuộc trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Hồ sơ bao gồm:

a). Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, khoản 1 Điều này;

b). Nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ;

c). Hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Hồ sơ được lập thành 02 bộ gửi về bộ phận một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Đối với trường hợp thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không phải thực hiện các thủ tục về đất đai theo quy định này.

5. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.

Hồ sơ bao gồm:

Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, khoản 1 Điều này.

Hồ sơ được lập thành 02 bộ gửi về bộ phận một cửa thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (hoặc bộ phần một cửa thuộc UBND cấp huyện).

6. Thời hạn giải quyết:

a) Đối với dự án thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, gửi tờ trình đến Văn phòng UBND tỉnh, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường UBND tỉnh ký quyết định;

b) Đối với dự án thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, gửi tờ trình đến Văn phòng UBND cấp huyện, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND cấp huyện ký quyết định.

Điều 10. Thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1. Sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường đối với dự án thu hồi đất từ 02 huyện, thành phố, thị xã trở lên; Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường đối với các dự án còn lại.

2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai phương án được duyệt (thời gian niêm yết là 03 ngày), gồm: quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bảng tính tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thời gian và địa điểm chi trả tiền và thời gian bàn giao đất tại trụ sở UBND cấp xã và điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi.

3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; trường hợp việc bồi thường theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích đã bồi thường xong.

5. Trường hợp chủ đầu tư và người có đất bị thu hồi đã thoả thuận bằng văn bản về bồi thường đất và tài sản trên đất hoặc khu đất thu hồi không phải bồi thường giải phóng mặt bằng thì UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

6. Trường hợp phải bố trí khu tái định cư, UBND cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư thực hiện lập dự án đầu tư, xác định vị trí khu đất và đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đất tái định cư, xây dựng phương án tái định cư trước khi thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (trường hợp UBND cấp huyện thỏa thuận được với các đối tượng được tái định cư thì thực hiện ngay việc bồi thường, giải phóng mặt bằng).

Điều 11. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Điều 13 Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh. UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Việc thu hồi và chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) trước khi bàn giao đất trên thực địa sau khi đã bồi thường và giải phóng mặt bằng xong

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thông báo để thực hiện nộp Giấy chứng nhận đồng thời khi các hộ gia đình, cá nhân đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.

2. Trường hợp đã thu hồi đất mà không thể thu hồi được Giấy chứng nhận đã cấp thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện ký quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, UBND cấp xã nơi có đất, các cơ quan ngân hàng, tín dụng và các cơ quan có liên quan biết việc hủy bỏ Giấy chứng nhận để chỉnh lý hồ sơ địa chính.

Điều 13. Bàn giao đất trên thực địa, ký hợp đồng thuê đất, xác định tiền thuê đất

Sau khi thực hiện xong bồi thường, hỗ trợ theo quyết định được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ; nhà đầu tư có văn bản đề nghị bàn giao đất đồng thời phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo việc thu hồi hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội nghị bàn giao đất trên thực địa.

Sau khi nhận bàn giao đất trên thực địa, nhà đầu tư ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường (trường hợp đất thuê). Căn cứ biên bản bàn giao đất trên thực địa các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Cục thuế xác định tiền thuê đất hàng năm làm căn cứ để cơ quan thuế ra thông báo tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách nhà nước của dự án (đối với trường hợp đất thuê).

Chương III

TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì thụ lý hồ sơ

1. Tiếp nhận hồ sơ từ nhà đầu tư tại bộ phận một cửa.

2. Chủ động, phối hợp với các cơ quan liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức họp. Nhà đầu tư không phải liên hệ với từng cơ quan để được giải quyết. Việc gửi và nhận thông tin giữa các cơ quan sử dụng Phiếu lưu chuyển hồ sơ liên thông Sở, ngành và có thể tiến hành theo các phương thức nhận và gửi bằng bản giấy, thông qua máy Fax hoặc thông qua mạng điện tử.

3. Trả kết quả cho nhà đầu tư và thu các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo đúng quy định tại bộ phận một cửa.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt

1. Tiếp nhận hồ sơ trình ký từ cơ quan thụ lý.

2. Xem xét và phê duyệt hồ sơ trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ký.

3. Trả kết quả cho cơ quan thụ lý để trả nhà đầu tư.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp

1. Tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu cho ý kiến từ cơ quan chủ trì.

2. Xem xét và giải quyết trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cho ý kiến của cơ quan chủ trì. Nếu quá thời hạn trên mà không có ý kiến trả lời thì coi như có ý kiến đồng thuận với nội dung được đề nghị cho ý kiến.

3. Gửi ý kiến cho cơ quan chủ trì, sử dụng phiếu lưu chuyển hồ sơ giữa các cơ quan và có thể tiến hành theo các phương thức nhận và gửi bằng bản giấy, thông qua máy Fax hoặc thông qua mạng điện tử.

Điều 17. Hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ

1. Nhà đầu tư đến bộ phận một cửa của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính để nhận mẫu hồ sơ và được hướng dẫn cách kê khai và chuẩn bị hồ sơ liên quan.

2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính. Khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ và thực hiện:

a) Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định, công chức giải thích, hướng dẫn cụ thể cho nhà đầu tư bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ và đúng như nội dung đã niêm yết công khai;

b) Đối với hồ sơ đã hợp lệ theo quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ cập nhật vào sổ theo dõi, viết Giấy biên nhận hồ sơ có ghi rõ ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.

Điều 18. Lưu chuyển và thụ lý hồ sơ

1. Công chức tại bộ phận một cửa có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ nội bộ đến các phòng chuyên môn để giải quyết.

2. Phòng chuyên môn xem xét hồ sơ, giải quyết và trình Lãnh đạo ký, giao trả hồ sơ cho bộ phận một cửa để trả cho nhà đầu tư.

Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, phòng chuyên môn ghi cụ thể các nội dung hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung vào Phiểu lưu chuyển hồ sơ nội bộ để chuyển tới bộ phận một cửa thông báo cho nhà đầu tư trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ nhà đầu tư.

Trường hợp kết quả giải quyết phải trình Lãnh đạo UBND tỉnh ký, phòng chuyên môn chuyển lại hồ sơ (đã được Lãnh đạo Sở, ngành liên quan ký) cho bộ phận một cửa để chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh. Sau khi Lãnh đạo UBND tỉnh ký, bộ phận một cửa nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh để trả cho nhà đầu tư.

Điều 19. Trả kết quả cho nhà đầu tư và thu phí, lệ phí

1. Khi đến nhận kết quả từ bộ phận một cửa, nhà đầu tư mang theo Giấy biên nhận hồ sơ, nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Trường hợp không trả kết quả đúng hẹn, bộ phận một cửa phải thông báo với nhà đầu tư trước ngày hẹn, có giải thích lý do và thông báo ngày trả kết quả khác.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, Cục trưởng Cục thuế, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thi hành những quy định này.

Điều 21. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì với các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện cơ chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản