243497

Quyết định 799/2010/QĐ-UBND Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng

243497
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 799/2010/QĐ-UBND Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Số hiệu: 799/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Nguyễn Văn Thành
Ngày ban hành: 21/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 799/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
Người ký: Nguyễn Văn Thành
Ngày ban hành: 21/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 799/2010/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 21 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 07/TTr-STTT ngày 02/4/2010; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 02/STP-VBQPPL ngày 18/01/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2200/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2007 về việc ban hành Quy chế làm việc của Người phát ngôn của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY CHẾ

QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Uỷ ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng (gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật hiện hành về báo chí.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước hoặc là người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ tên, chức vụ người phát ngôn của cơ quan hành chính nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc cùng người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

3. Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;

b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;

c) Có am hiểu sâu sắc về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật và báo chí;

d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.

4. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Uỷ ban nhân dân thành phố cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ 1 tháng 1 lần về tình hình kinh tế- xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân thành phố tại buổi giao ban báo chí hàng tháng do Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành uỷ và Hội Nhà báo thành phố tổ chức. Thông tin này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của thành phố

Định kỳ 3 tháng 1 lần, Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức họp báo về tình hình kinh tế- xã hội của thành phố

2. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện định kỳ 1 tháng 1 lần cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của ngành, tình hình kinh tế- xã hội của quận, huyện trên cổng thông tin điện tử thành phần của các sở, ngành, quận, huyện. Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.

3. Uỷ ban nhân dân các phường, xã, thị trấn cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ 3 tháng 1 lần trên cổng thông tin điện tử thành phần của phường, xã, thị trấn (nếu có) hoặc trên cổng thông tin điện tử thành phần của các quận, huyện.

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường.

Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của Uỷ ban nhân dân thành phố, các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.

Trong trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đến vụ việc thì người phát ngôn của cơ quan đó có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.

2. Khi cơ quan báo chí hoặc Ban Tuyên giáo Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí.

Thời gian thực hiện việc phát ngôn hoặc cung cấp thông tin tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của cơ quan báo chí, Ban Tuyên giáo Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông nhưng không quá 02 (hai)ngày kể từ khi có yêu cầu.

3. Khi có đủ căn cứ về việc báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý. Trong trường hợp này, cần đồng thời yêu cầu các cơ quan báo chí phải đăng ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của Người phát ngôn.

1. Quyền hạn của người phát ngôn

a) Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước.

Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn.

b) Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí; trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng tải trên báo chí theo quy định của pháp luật.

c) Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp: những vấn đề thuộc bí mật, nguyên tắc, quy định của Đảng, nhà nước; những văn bản, chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến; các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm; những vấn đề không thuộc phạm vi, quyền hạn của người phát ngôn.

2. Trách nhiệm của người phát ngôn

a) Người phát ngôn của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin định kỳ theo Điều 3 của Quy chế này.

b) Trong trường hợp có những yêu cầu về phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện đột xuất có liên quan đến phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, người phát ngôn cần phải cung cấp tin kịp thời, chính xác theo Điều 4 Quy chế này.

c) Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí. Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông

1. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn; tổ chức kiểm tra việc cung cấp thông tin của các sở, ngành, địa phương và việc đăng, phát thông tin của các cơ quan báo chí.

2. Đánh giá tình hình cung cấp, đăng, phát, tiếp thu và xử lý thông tin hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố, phục vụ họp báo do Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức.

3. Đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố các biện pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp, đăng, phát, tiếp thu và xử lý thông tin do báo chí phản ánh.

4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quyền khác liên quan đến việc cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin theo quy định của Luật Báo chí.

5. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức họp báo theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn.

1. Thông báo băng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông kết quả tiếp thu thông tin trên báo chí đồng thời đề xuất các kiến nghị đảm bảo việc xử lý thông tin trên báo chí có hiệu quả.

2. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí phản ánh và thực hiện việc trả lời; trường hợp không đồng ý với thông tin do báo chí đăng, phát phải có giải trình bằng văn bản.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 9. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản