6605

Quyết định 92/2003/QĐ-BCN Phê duyệt Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Nghiên cứu Da - Giầy do Bộ Công nghiệp ban hành

6605
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 92/2003/QĐ-BCN Phê duyệt Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Nghiên cứu Da - Giầy do Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu: 92/2003/QĐ-BCN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp Người ký: Nguyễn Xuân Thuý
Ngày ban hành: 23/05/2003 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 92/2003/QĐ-BCN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
Người ký: Nguyễn Xuân Thuý
Ngày ban hành: 23/05/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 92/2003/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU DA - GIẦY

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp giai đoạn 2003 - 2005; Quyết định số 40/2003/QĐ-BCN ngày 06 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển Viện Nghiên cứu Da - Giầy đơn vị sự nghiệp thành viên của Tổng công ty Da - Giầy Việt Nam về trực thuộc Bộ Công nghiệp;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy (Công văn số 117/CV-HCTC ngày 23 tháng 4 năm 2003);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Nghiên cứu Da - Giầy.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da- Giầy chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Văn phòng Chính phủ.
- Bộ Khoa học và Công nghệ,
- Bộ Giáo dục và đào tạo,
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
- Bộ Tài chính,
- Kho bạc Nhà nước,
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
- Công báo,
- Lưu VP, TCCB.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Xuân Thuý

 

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU DA - GIẦY
(Ban hành kèm theo quyết định số 92 /2003/qđ-bcn ngày 23 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Viện Nghiên cứu Da - Giầy (sau đây gọi tắt là Viện) trực thuộc Bộ Công nghiệp là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ thuộc lĩnh vực công nghiệp da - giầy, được thành lập theo Quyết định số 278/CNn-TCLĐ ngày 06 tháng 4 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ nay là Bộ Công nghiệp.

Viện chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Công nghiệp, sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Khoa học và Công nghệ và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các Bộ quản lý nhà nước có liên quan; được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống nghiên cứu khoa học và công nghệ trong phạm vi cả nước;

Viện có tên giao dịch quốc tế: Leather and shoe Research Institute;

viết tắt : LEASHORESIN;

Trụ sở chính: số 160, Hoàng Hoa Thám, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội;

Cơ sở 1: số 20, Núi Trúc, Giảng Võ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;

Viện có Phân Viện Nghiên cứu Da - Giầy đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Viện là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp và một số hoạt động tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học - kỹ thuật có thu theo quy định của Nhà nước, có con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (kể cả tài khoản ngoại tệ) theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Viện có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển khoa học và công nghệ chuyên ngành da - giầy;

2. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường và kinh tế ngành da - giầy; tổ chức ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào phát triển công nghệ thuộc da, chế biến đồ dùng bằng da; công nghệ hoá phục vụ thuộc da và chế biến da; công nghệ xử lý và tận dụng phế liệu, phế thải để sản xuất các sản phẩm phụ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu;

3. Tư vấn đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế, chế tạo mẫu mốt, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ khoa học - kỹ thuật, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh khác theo quy định của pháp luật;

4. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn - nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật thuộc Viện và theo yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp trong, ngoài ngành; thực hiện đào tạo sau đại học, trên đại cho các đối tượng có nhu cầu theo quyết định của Nhà nước.

5. Xây dựng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn thuộc ngành da - giầy cấp Nhà nước, tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật cấp ngành; tham gia Hội đồng xét duyệt, thẩm định các dự án đầu tư, chuyển giao công nghệ, các báo cáo và công trình khoa học - công nghệ chuyên ngành da - giầy;

6. Tổ chức các hoạt động thông tin khoa học - kỹ thuật, kinh tế và phục vụ thông tin dưới các hình thức cung cấp thông tin, xuất bản ấn phẩm, báo cáo chuyên đề, hội thảo khoa học, tổ chức hội chợ, triển lãm, quảng cáo giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật;

Tổ chức trao đổi, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và thiết kế mẫu, mốt thời trang trong ngành da - giầy;

7. Thực hiện các quan hệ hợp tác nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ chuyên ngành với các cơ quan, tổ chức, trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở sản xuất - kinh doanh trong nước và ngoài nước;

8. Bố trí, sắp xếp, sử dụng và thực hiện đúng các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Viện;

9. Quản lý, phát triển và sử dụng đúng mục đích có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật, các nguồn vốn được Nhà nước giao theo các quy định của pháp luật;

10. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong Viện; bảo vệ tài sản, bí mật quốc gia, xây dựng thực hiện các quy chế và biện pháp bảo hộ, an toàn lao động.

Chương 2:

TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA VIỆN

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Viện, gồm có:

1. Lãnh đạo Viện:

a) Viện trưởng;

b) Các Phó Viện trưởng.

2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Phòng Nghiên cứu công nghệ thuộc da;

b) Phòng Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm từ da thuộc;

c) Phòng Công nghệ hoá phân tích;

d) Phòng Kế hoạch tổng hợp;

đ) Phòng Tài chính - Kế toán;

e) Phòng Tổ chức - Hành chính.

3. Các cơ sở phục vụ, dịch vụ và chuyển giao công nghệ:

a) Xưởng Thí nghiệm thuộc da;

b) Xưởng Thí nghiệm chế biến các sản phẩm tù da thuộc;

c) Các Trung tâm thực nghiệm, doanh nghiệp khoa học - sản xuất và chuyển giao công nghệ, trạm, trại, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cung cấp thiết bị, máy móc vật tư chuyên dùng thuộc ngành da - giầy.

4. Phân Viện Nghiên cứu Da - Giầy tại thành phố Hồ Chí Minh.

Việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Viện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định theo đề nghị của Viện trưởng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ.

Điều 5. Viện được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 6. Viện trưởng có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Tổ chức và điều hành các hoạt động của Viện phù hợp với pháp luật và các quy định của Nhà nước;

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch năm năm, hàng năm, sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất đánh giá tình hình hoạt động của Viện với Bộ trưởng;

3. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Viện;

4. Bố trí, sử dụng, quản lý và cải thiện điều kiện vật chất, tinh thần, thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, công nhân viên chức phù hợp với nhiệm vụ và điều kiện của Viện để phát huy tối đa năng lực, sở trường về chuyên môn, nghiệp vụ của từng thành viên;

5. Quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm, tiếp nhận, thuyên chuyển, nâng lương, nghỉ chế độ, khen thưởng, kỷ luật, cử đi học, đi công tác ở trong nước và ngoài nước... theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công nghiệp;

6. Quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn và tài sản của Viện theo các quy định của Nhà nước;

7. Trong phạm vi quyền hạn được giao, ban hành các quy định, quy chế quản lý phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để đưa các hoạt động của Viện đi vào nề nếp;

8. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Viên, quyết định thành lập các hội đồng tư vấn về chuyên môn, thi đua, khen thưởng, kỷ luật...

Khi vắng mặt, Viện trưởng uỷ quyền cho một Phó Viện trưởng điều hành và giải quyết công việc nhưng Viện trưởng vẫn phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về sự uỷ quyền đó.

Điều 7. Giúp việc Viện trưởng có các Phó Viện trưởng, được Viện trưởng phân công phụ trách một hoặc một số mặt công tác cụ thể của Viện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, trước Bộ trưởng và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công;

Việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Phó Viện trưởng do Viện trưởng đề nghị và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.

Điều 8. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Quản lý một hoặc một số mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

2. Đề xuất, trình bầy các đề án, dự án, các chủ trương công tác, dự thảo các quyết định quản lý để Viện trưởng xem xét, quyết định;

3. Tổ chức thực hiện các quyết định của Viện trưởng và giải quyết công việc thường xuyên thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;

Căn cứ từng giai đoạn phát triển của Viện để thành lập các phòng, (ban) chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với quy mô của Viện.

Việc thành lập hoặc giải thể các phòng (ban), quy định chức năng, nhiệm vụ, bổ nhiệm hoặc miễm nhiệm Trưởng phòng (ban), Phân Viện trưởng, các Phó trưởng phòng (ban) Phó Phân Viện trưởng do Viện trưởng quyết định sau khi được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt.

Điều 9. Các bộ phận phục vụ, dịch vụ, sản xuất và chuyển giao công nghệ gồm có:

1. Các cơ sở phục vụ như thư viện, phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm sản xuất không có tư cách pháp nhân do Viện trưởng quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bổ nhiệm các chức danh quản lý;

2. Các trung tâm, doanh nghiệp thực nghiệm khoa học - sản xuất, chuyển giao công nghệ, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân và dịch vụ khoa học kỹ thuật, Viện trưởng xây dựng đề án trình Bộ trưởng xem xét quyết định.

Điều 10. Các Hội đồng tư vấn

1. Việc thành lập các Hội đồng tư vấn (Hội đồng: khoa học, nâng lương, thi tuyển và xét tuyển công chức, thi đua, khen thưởng, kỷ luật...) do Viện trưởng quyết định và có quy chế hoạt động riêng.

2. Hội đồng Khoa học của Viện là cơ quan tư vấn, giúp Viện trưởng quyết định những vấn đề khoa học lớn, quan trọng khi cần thiết; thành phần Hội đồng gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và một số cán bộ quản lý, chuyên viên kinh tế, nghiên cứu viên khoa học - công nghệ là những chuyên gia có năng lực trong lĩnh vực hoạt động khoa học - kinh tế của ngành công nghiệp da - giầy.

3. Hội đồng Khoa học có các nhiệm vụ sau:

a) Thảo luận về chiến lược phát triển, chính sách, đào tạo và hợp tác quốc tế về ngành công nghiệp da - giầy;

b) Thảo luận và thông qua phương hướng, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ của Viện;

c) Đề cử Chủ nhiệm các chương trình, dự án, đề tài; thẩm định đề cương, xét duyệt và đánh giá kết quả các đề tài nghiên cứu thuộc cấp Viện, đánh giá nội bộ đối với các công trình nghiên cứu cấp Bộ và cấp Nhà nước.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ công nhân viên.

1. Được giao nhiệm vụ rõ ràng và có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao.

2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quyết định của Viện trưởng và pháp luật hiện hành.

3. Được sử dụng phương tiện làm việc theo yêu cầu công việc và có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản chung của Viện.

4. Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, sơ kết, tổng kết của đơn vị công tác và của Viện. Được đề xuất các biện pháp cải tiến tổ chức quản lý, điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Viện.

5. Tham gia thảo luận, xây dựng các quy chế của Viện về tổ chức quản lý, quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong Viện.

6. Được đề xuất để Viện trưởng bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên theo quy định của bộ Luật lao động.

Việc quản lý cán bộ thuộc Viện, thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công nghiệp.

Điều 12. Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức Đoàn thể quần chúng.

1. Viện có tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động theo Điều lệ của Đảng, có nhiệm vụ lãnh đạo Viện thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, động viên mọi đảng viên, quần chúng đoàn kết nhất trí thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Viện;

2. Tổ chức cơ sở của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, cơ sở Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong Viện, được thành lập và hoạt động theo Luật Công đoàn, Điều lệ của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chịu sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam trong Viện.

Chương 3:

HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều 13. Viện xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt kế hoạch nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ dài hạn, 5 năm và hàng năm; hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công nhân viên thực hiện sau khi được phê duyệt;

Điều 14. Kế hoạch nghiên cứu của Viện là một thể thống nhất theo kỳ kế họach, gồm các phần sau:

1. Nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ da - giầy do Nhà nước, Bộ Công nghiệp giao thông qua kế hoạch nghiên cứu hàng năm.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ da - giầy thông qua các hợp đồng kinh tế với các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất - kinh doanh trong ngoài nước.

3. Nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh, dịch vụ theo kế hoạch do Viện tự xây dựng.

Điều 15. Trình tự đánh giá, nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học được tiến hành như sau:

1. Công trình nghiên cứu khoa học theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế do bên đặt hàng thực hiện nghiệm thu.

2. Đối với công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ của Viện do Viện tiến hành nghiệm thu.

Điều 16. Đối với các kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ do Viện tạo ra, Viện có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Đăng ký bản quyền tại cơ quan quản lý Nhà nước và yêu cầu Nhà nước bảo hộ.

2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ (kể cả mẫu vật) thuộc quyền sở hữu của bên đặt hàng và bên ký hợp đồng nghiên cứu, Viện có trách nhiệm:

a) Bảo quản an toàn và giữ bí mật theo quy định của Nhà nước;

b) Khi công bố, trao đổi hoặc chuyển giao, do cấp có thẩm quyền của Nhà nước hoặc bên ký hợp đồng quyết định.

Chương 4:

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 17. Các nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Viện, gồm có:

1. Nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ do Nhà nước cấp, bao gồm: tiền lương, chi phí hoạt động bộ máy, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước và cấp Bộ;

2. Kinh phí đào tạo sau đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp;

3. Nguồn thu được từ các hợp đồng kinh tế với các cơ quan, đơn vị trong ngoài Bộ về nghiên cứu, tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế, chuyển giao công nghệ, thông tin quảng cáo, đào tạo - bồi dưỡng về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng có nhu cầu.

4. Nguồn thu do sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khoa học - kỹ thuật và các dịch vụ công nghiệp khác theo quy định của pháp luật;

5. Nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong, ngoài nước đầu tư để nghiên cứu, triển khai chương trình hợp tác khoa học và công nghệ với Viện;

6. Nguồn vay tín dụng, huy động vốn trong cán bộ công nhân viên trong ngoài Viện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

7. Vốn tự bổ sung do hoạt động của Viện sau khi làm xong nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Điều 18. Viện được tự chủ về tài chính, chủ động tạo vốn, được lập và sử dụng đúng mục đích có hiệu quả các loại quỹ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 19. Viện phải lập kế hoạch thu chi tài chính hàng quý, hàng năm, báo cáo kế toán, thống kê và chế độ quyết toán tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê.

Điều 20. Tài sản của Viện bao gồm: tài sản cố định, tài sản lưu động được Nhà nước, Bộ Công nghiệp giao và tài sản do Viện tự trang bị, Viện có trách nhiệm:

1. Bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của Viện;

2. Toàn bộ tài sản phải được thống kê đầy đủ và ghi sổ sách theo quy định của Nhà nước.

Điều 21. Việc thanh lý chuyển nhượng và điều động tài sản của Viện phải tuân theo các quy định của Nhà nước.

Chương 5:

MỐI QUAN HỆ CỦA VIỆN VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC

Điều 22. Viện chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan và chịu sự quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân địa phương nơi Viện đặt trụ sở.

Điều 23. Viện được quan hệ hợp tác, phối hợp với các Vụ chức năng, các Cục Quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ, với các đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ, thông tin báo chí, các trường đào tạo, doanh nghiệp và các tổ chức khác trên tất cả các lĩnh vực để thực hiện nhiệm vụ của Viện trong phạm vi cả nước.

Viện được phép thiết lập quan hệ hợp tác nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ và môi trường, đào tạo - bồi dưỡng cán bộ với các cơ quan tổ chức trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Viện trưởng được tham dự các cuộc họp của lãnh đạo Bộ bàn về các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Viện.

Điều 25. Mối quan hệ giữa Viện trưởng với cấp uỷ Đảng thực hiện theo Quy định số 51/QĐ-TW ngày 19 tháng 11 năm 1992 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Điều 26. Mối quan hệ giữa Viện trưởng với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở là mối quan hệ phối hợp, cùng nhau giải quyết những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Công đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo luật Công đoàn năm 1990.

Điều 27. Viện trưởng tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ, quyền lợi của mình theo Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Điều lệ này áp dụng cho Viện Nghiên cứu Da - Giầy. Các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công nhân viên trong Viện có trách nhiệm thực hiện Điều lệ này.

Điều 29. Căn cứ vào các quy định của Điều lệ này, Viện trưởng có trách nhiệm xây dựng và ban hành nội quy, quy định, quy chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức để đưa các hoạt động của Viện đi vào nề nếp.

Điều 30. Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Điều lệ này do Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy đề nghị và Bộ trưởng Bộ công nghiệp xem xét quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản