263638

Quyết định 92/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Lào Cai

263638
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 92/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu: 92/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Doãn Văn Hưởng
Ngày ban hành: 31/12/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 92/2014/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Doãn Văn Hưởng
Ngày ban hành: 31/12/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/2014/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG TIẾP NHẬN, XÁC MINH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13/8/2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ;

Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;

Căn cứ Thông tư số 35/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2175/TTr-LĐTBXH ngày 16/12/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh ban hành “Quy chế phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Doãn Văn Hưởng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG TIẾP NHẬN, XÁC MINH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 92/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về nguyên tắc phối hợp, hình thức phối hợp, nội dung phối hợp và trách nhiệm của cơ quan chủ trì với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ đối với nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ, hỗ trợ đối với nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng được xác định là nạn nhân bị mua bán và người thân thích của họ.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện phối hợp

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người. Đảm bảo thống nhất công tác quản lý nhà nước về tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.

2. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức được Pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.

3. Bảo đảm kịp thời, chính xác, an toàn; bảo hộ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân.

4. Bảo đảm bí mật thông tin về nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật.

5. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia, hợp tác, tài trợ cho hoạt động hỗ trợ nạn nhân; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Hình thức phối hợp

Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các hình thức phối hợp sau đây:

1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời hạn đề nghị của cơ quan chủ tri; quá thời hạn trên mà không trả lời, được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.

2. Tổ chức họp, trong trường hợp cần thiết thì lập biên bản, để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người đi họp, ý kiến phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.

3. Cơ quan phối hợp củ công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong việc xây dựng cơ chế chính sách có liên quan đến việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân (văn bản quy phạm pháp luật, chương trình dự án, kế hoạch....).

2. Phối hợp trong công tác xác minh thông tin, tiếp nhận, chuyển tuyến nạn nhân tới các cơ quan, tổ chức và gia đình phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, tình trạng tâm lý và sức khỏe của nạn nhân. Bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân của họ trong suốt quá trình tiếp nhận, tái hòa nhập cộng đồng.

3. Phối hợp trong việc tuyên truyền âm mưu, thủ đoạn của tội phạm mua bán người, cung cấp thông tin về chính sách, chế độ và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ dành cho nạn nhân bị mua bán trở về.

4. Quản lý địa bàn, rà soát, thống kê, lập cơ sở dữ liệu về người bị mua bán trở về; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy định về chế độ, chính sách có liên quan đến công tác thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về theo quy định này.

2. Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp nhận, huy động các nguồn lực tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong, ngoài nước và thực hiện hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân theo quy định.

3. Phối hợp với cơ quan Công an và Bộ đội biên phòng tỉnh trong việc tiếp nhận nạn nhân được trao trả qua cửa khẩu biên giới.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Công tác xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân hợp pháp trên địa bàn, Nhà Nhân ái và các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định.

5. Áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 7, Nghị định 62/2012/NĐ-CP ngày 13/8/2012 đối với nạn nhân, người thân thích đi cùng nạn nhân do cơ quan mình tiếp nhận; Đề nghị các cơ quan có liên quan và người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân của họ khi thấy cần thiết.

6. Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về tệ nạn mua bán người, vận động người dân thực hiện tốt công tác di cư, kết hôn với người nước ngoài và đi làm ăn xa an toàn.

7. Chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc khảo sát tình hình, thống kê nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh để tổng hợp, đánh giá kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 7. Công an tỉnh có trách nhiệm

1. Chủ trì công tác tiếp nhận đối với nạn nhân từ nước ngoài trở về thông qua đường ngoại giao. Thực hiện hợp tác quốc tế trong việc xác minh thông tin nhân thân của nạn nhân, cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa họ về nước. Chỉ đạo phòng Quản lý xuất nhập cảnh cấp giấy chứng nhận về nước cho nạn nhân theo quy định.

2. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc xác minh, xác định nạn nhân; cấp giấy chứng nhận cho nạn nhân theo quy định.

3. Thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh biết những trường hợp nạn nhân được trao trả qua cửa khẩu biên giới để phối hợp tiếp nhận. Chuyển tuyến đưa nạn nhân vào Trung tâm Công tác xã hội hoặc Nhà nhân ái (theo nguyện vọng của nạn nhân) để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định.

4. Chỉ đạo cơ quan cảnh sát điều tra áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm quyền khi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị.

5. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm mua bán người và Công an các huyện, thành phố tăng cường công tác đấu tranh với các loại tội phạm mua bán người; tập trung triệt phá các đường dây, ổ nhóm lừa gạt, dụ dỗ phụ nữ, trẻ em để bán ra nước ngoài. Đồng thời phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan thực hiện tốt trong việc tuyên truyền âm mưu thủ đoạn của tội phạm mua bán người, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về tệ nạn mua bán người.

6. Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn tham mưu cho cấp ủy Đảng và UBND, đồng thời phối hợp với các lực lượng chức năng tại xã, phường, thị trấn làm tốt công tác quản lý các đối tượng tạm trú, tạm vắng; nhất là người thường xuyên đi về giữa Việt Nam và Trung Quốc. Cử lực lượng trấn áp tội phạm gây rối tại Trung tâm Công tác xã hội, các cơ sở hỗ trợ nạn nhân hợp pháp trên địa bàn và Nhà nhân ái, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tại các cơ sở trên.

Điều 8. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm

1. Phối hợp với Công an tỉnh và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc tiếp nhận nạn nhân do nước ngoài trao trả tại cửa khẩu theo thỏa thuận song phương hoặc thông qua đường ngoại giao.

2. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện và chỉ đạo các Đồn Biên phòng áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm quyền khi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị.

3. Đối với những nạn nhân được giải cứu, tiếp nhận trên địa bàn thành phố Lào Cai và những địa bàn phụ cận thì chuyển tuyến đưa nạn nhân vào Trung tâm Công tác xã hội hoặc Nhà nhân ái để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định nếu nạn nhân có nhu cầu.

4. Chỉ đạo các đồn biên phòng thực hiện việc hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân và bố trí chỗ ở tạm thời cho nạn nhân khi cần thiết.

5. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền cho nhân dân các dân tộc vùng biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai biết những âm mưu, thủ đoạn của tội mua bán người; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về tệ nạn mua bán người.

6. Chỉ đạo các lực lượng Bộ đội biên phòng phối hợp ngăn chặn, triệt phá các ổ, nhóm, đường dây mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ trẻ em vì mục đích mại dâm tại các xã khu vực biên giới. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật gây rối trật tự tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân thuộc các địa bàn khu vực biên giới; tăng cường lực lượng hỗ trợ khi cần thiết.

Điều 9. Sở Tư pháp có trách nhiệm

1. Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý và Phòng Tư pháp các huyện, thành phố nơi nạn nhân được tiếp nhận hoặc trở về thường trú thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân; phối hợp với các cơ quan thi hành pháp luật bảo vệ các quyền hợp pháp của nạn nhân trong quá trình tố tụng; phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.

2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người, những chính sách, chế độ hỗ trợ của nhà nước và tỉnh Lào Cai dành cho nạn nhân bị mua bán trở về trong cộng đồng dân cư. Đặc biệt tuyên truyền cho nhân dân biết các thủ tục khi kết hôn với người nước ngoài để tránh cho người dân bị đối tượng xấu lừa gạt.

Điều 10. Sở Y tế có trách nhiệm

Chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức khám, chữa bệnh cho nạn nhân theo quy định.

Điều 11. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm

1. Chỉ đạo các trường học tạo điều kiện tiếp nhận những nạn nhân bị mua bán trở về có nhu cầu học văn hóa vào học, không được kỳ thị, phân biệt đối xử; miễn giảm học phí theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng tuyên truyền về tệ nạn mua bán người tại các đơn vị trường học, trường nghề; nâng cao ý thức cảnh giác của các em học sinh trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ mua bán người; Giáo dục kỹ năng sống cho các em để các em biết cách tự bảo vệ mình trước các tai tệ nạn xã hội.

Điều 12. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố thực hiện việc tiếp nhận đối với những nạn nhân được giải cứu, tự trở về và nạn nhân bị mua bán trong nước đến tự trình báo.

2. Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an huyện, thành phố trong việc xác minh, xác định nạn nhân bị mua bán trở về.

3. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 7, Nghị định 62/2012/NĐ-CP ngày 13/8/2012 đối với nạn nhân, người thân thích đi cùng nạn nhân do cơ quan mình tiếp nhận.

4. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện kịp thời việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân khi mới tiếp nhận, chuyển tuyến cho nạn nhân đến Trung tâm Công tác xã hội hoặc Nhà Nhân ái khi nạn nhân có nhu cầu. Nếu nạn nhân không có nhu cầu được chuyển tuyến đến Trung tâm Công tác xã hội hoặc Nhà Nhân ái thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trợ cấp tiền tàu xe, tiền ăn đi đường cho nạn nhân trở về nơi cư trú.

5. Thực hiện việc hỗ trợ khó khăn ban đầu, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ học văn hóa cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.

6. Huy động các nguồn lực ở địa phương, lồng ghép các chương trình xóa đói, giảm nghèo để giúp nạn nhân nhanh chóng ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống mua bán người bền vững trên từng địa bàn khu dân cư.

7. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và các đơn vị có liên quan đến công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn huyện lập dự toán ngân sách cùng với dự toán chi thường xuyên hàng năm gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.

Điều 13. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai chỉ đạo các thành viên căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về tệ nạn mua bán người, những hệ lụy của tệ nạn này đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Lào Cai. Vận động các thành viên cùng chung tay hỗ trợ cho những nạn nhân bị mua bán trở về theo chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên.

Điều 14. Trao đổi thông tin, báo cáo

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Chỉ đạo Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành có liên quan về công tác phối hợp tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân theo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu. Tham mưu, trình UBND tỉnh định kỳ tổ chức họp sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phối hợp giữa các cơ quan theo quy chế này, nhằm tháo gỡ vướng mắc và chỉ đạo thực hiện kịp thời.

2. Các sở, ngành có liên quan

Các cơ quan thực hiện công tác tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm bằng văn bản hoặc đột xuất bằng các hình thức thông tin liên lạc phù hợp (điện thoại, email...).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức bộ máy

1. Cấp tỉnh

a) Ban phối hợp tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về (gọi tắt là Ban phối hợp cấp tỉnh) do Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Trưởng Ban phối hợp là Phó Chủ tịch UBND tỉnh (phụ trách khối Văn hóa – Xã hội), 03 Phó trưởng ban gồm Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Công an tỉnh. Thanh viên Ban phối hợp gồm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Trung tâm Công tác xã hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan. Nhiệm vụ của mỗi thành viên Ban phối hợp do Trưởng Ban phân công.

b) Ban phối hợp có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch về tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.

Thường trực Ban phối hợp là Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội; có chức năng tham mưu, chịu trách nhiệm tổng hợp các thông tin, dữ liệu từ các cơ quan, đơn vị thống nhất giúp cơ quan chủ trì, Ban phối hợp cấp tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm, giai đoạn và báo cáo tình hình công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. Tiếp nhận, thanh quyết toán các nguồn lực kinh phí, kỹ thuật từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ cho công tác tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về theo đúng trình tự thủ tục quy định. Thẩm định tham mưu cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp phép hoạt động đối với các cơ sở hỗ trợ nạn nhân ngoài công lập theo quy định của pháp luật.

2. Cấp huyện

Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách khối văn hóa – xã hội là Tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và Trưởng Ban phối hợp cấp tỉnh. Thành viên Tổ gồm đại diện các cơ quan, đơn vị: Công an huyện, Đồn Biên phòng (các huyện, thành phố biên giới), Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và đào tạo và các cơ quan, tổ chức cùng cấp liên quan. Nhiệm vụ của các thành viên do Tổ trưởng phân công.

3. Cấp xã

Căn cứ tình hình thực tế về công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về tại địa phương. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Tổ công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện và Trưởng Ban phối hợp cấp tỉnh. Thành viên Tổ gồm Trưởng công an xã, Chủ tịch Hội phụ nữ, cán bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (hoặc công chức Văn hóa – Xã hội). Nhiệm vụ của các thành viên do Tổ trưởng phân công.

Điều 16. Nguồn lực và cơ chế tài chính

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

Trên cơ sở kế hoạch hàng năm UBND tỉnh giao, chủ trì lập dự toán kinh phí bảo đảm cho các hoạt động tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:

Chủ trì lập dự trù kinh phí bảo đảm cho các hoạt động tiếp nhận nạn nhân từ nước ngoài trở về, xác minh và bảo vệ nạn nhân bị mua bán trở về theo chức năng của ngành mình gửi đơn vị cấp trên xem xét, quyết định.

3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố:

Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và UBND các xã, phường, thị trấn, hàng năm lập dự trù kinh phí tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trong nguồn kinh phí chi thường xuyên của đơn vị gửi Phòng Tài chính và Phòng Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện, thành phố xem xét quyết định.

4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực Ban phối hợp cấp tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn lực đầu tư cho công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. Đồng thời phối hợp với các ngành có liên quan, thẩm định các chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch có liên quan đến công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

5. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân theo Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013 hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân.

b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước; nguồn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân nếu có thành tích được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

2. Các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp quá trình thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản